Có con đi chẳng kịp người
Bận cho con bú, bận cười với con.
Ngẫu nhiên
-
-
Hai đứa mình “xôi đứng” xứng đôi
Hai đứa mình “xôi đứng” xứng đôi
Khi đi cũng đẹp, khi ngồi cũng cân -
Ham chơi bỗng đứt dây đờn
Dị bản
Ham chơi bỗng đứt dây đờn
Dẫu cho chín giận mười hờn cũng nguôi
-
Sông bao nhiêu nước bấy nhiêu tình
-
Thê tróc, tử phọc
-
Con chim trên núi, con gà dưới suối
-
Ngửa tay trao nén vàng mười
-
Ba đồng một mớ rau ngò
-
Ông trời có mắt
Ông trời có mắt
-
Nhìn anh nước mắt rưng rưng
-
Bao giờ trời kéo vảy tê
-
Gái thì giữ lấy chữ trinh
Gái thì giữ lấy chữ trinh
Siêng năng chín chắn, trời dành phúc cho -
Tà tà bóng ngả trăng nghiêng
Dị bản
Tà tà bóng ngả trăng nghiêng
Bao nhiêu vui về bạn, bấy nhiêu phiền về ta
-
Lấy chồng cho đáng tấm chồng
-
Không trong cũng nước giữa dòng
Không trong cũng nước giữa dòng
Không tin bạn uống vào lòng mà xem. -
Còn gạo không biết ăn dè
Còn gạo không biết ăn dè
Đến khi hết gạo ăn dè chẳng ra -
Hồi nào đói rách tèm lem
Hồi nào đói rách tèm lem
No cơm ấm áo lại thèm nọ kia -
Công anh tháng đợi năm chờ
Công anh tháng đợi năm chờ
Sao em dứt chỉ lìa tơ cho đành? -
Chuột kêu chút chít trong vò
-
Hàm nghiến, lưỡi đốm hoa cà
Hàm nghiến, lưỡi đốm hoa cà,
Vểnh sừng tóc chóp, cửa nhà mang tai
Chú thích
-
- Đờn
- Đàn (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Thất ngôn
- Lỡ lời (từ Hán Việt).
-
- Bạn
- Người bạn gái, thường được dùng để chỉ người mình yêu (phương ngữ Nam Bộ).
-
- Bình phích
- Cách người miền Trung gọi cái phích, đồ đựng giữ nóng nước.
-
- Khi hát bài chòi, bài này được dùng để báo con Bảy Hột.
-
- Thê tróc, tử phọc
- Vợ trói, con buộc (thành ngữ Hán Việt). Chỉ sự trói buộc của người đàn ông khi đã có gia đình. Tiếng Việt ta cũng có một thành ngữ tương tự là Vợ bìu con ríu.
-
- Canh
- Đơn vị tính thời gian ban đêm ngày xưa. Người xưa chia một đêm ra thành năm canh (đêm năm canh, ngày sáu khắc). Theo đó, canh một là giờ Tuất (19-21h), canh hai là giờ Hợi (21-23h), canh ba là giờ Tí (23h-1h sáng), canh tư là giờ Sửu (1h-3h), canh năm là giờ Dần (3h-5h). Mỗi lúc sang canh thường có trống điểm, gọi là trống canh.
-
- Thục nữ
- Người con gái hiền dịu, nết na (từ Hán Việt).
-
- Nén
- Đơn vị đo khối lượng trước đây, tương đương 378 gram. Một nén bằng mười lạng, một lạng bằng 10 đồng.
-
- Vàng mười
- Vàng nguyên chất.
-
- Ngò
- Còn gọi là ngò rí, rau mùi, loại rau có mùi thơm, thường được trồng làm rau thơm và gia vị.
-
- Xúp lê
- Cũng viết là súp lê, phiên âm từ tiếng Pháp của động từ souffler (kéo còi tàu thủy). Còn được hiểu là còi tàu.
-
- Tê tê
- Còn gọi là con trút (tên gọi dân dã ở miền Trung và miền Nam), thân có lớp vẩy dày. "Vẩy tê tê" là đám mây có dạng như vẩy con tê tê.
-
- Tà
- Chếch hẳn về một phía (nói về mặt trời hay mặt trăng) khi ngày hoặc đêm đã quá muộn, đã sắp hết.
-
- Răng đen
- Người xưa có phong tục nhuộm răng đen. Từ điển Văn hoá cổ truyền Việt Nam, Nhà xuất bản Thế giới, 2002, trang 511, nói về nhuộm răng như sau:
"Phong tục người Việt cổ coi răng càng đen càng đẹp. Trước khi nhuộm đen phải nhuộm đỏ. Thuốc nhuộm răng đỏ là cánh kiến đỏ trộn với rượu rồi đun quánh như bột nếp. Quét bột này lên mảnh lá chuối hột ấp vào răng trước khi đi ngủ. Làm nhiều lần cho đến khi hàm răng bóng ánh nổi màu cánh gián. Thuốc nhuộm đen: phèn đen, vỏ lựu khô, quế chi, hoa hồi, đinh hương nghiền nhỏ, hòa giấm hoặc rượu, đun cho quánh như hồ dán. Quét lên lá chuối đắp lên răng như nhuộm đỏ. Từ 5 đến 7 ngày thuốc mới bám vào răng, nổi màu đen thẫm rồi đen bóng. Súc miệng bằng nước cốt dừa. Kiêng ăn thịt mỡ, cua cá, vật cứng, nóng. Có khi chỉ nuốt cơm hoặc húp cháo. Kể cả nhuộm đỏ và đen, thời gian kéo dài đến nửa tháng."
-
- Vò
- Hũ lớn làm bằng sành sứ, thường để đựng nước uống, rượu.