Cô ơi, vết chiếu rành rành
Chén son chưa cạn mà tình đã vơi
Tìm kiếm "chiếu sáng"
-
-
Cánh buồm bao quản gió xiêu
-
Buồn tình em lắm anh ơi
Buồn tình em lắm anh ơi
Không phải thiếu tiền, thiếu gạo, chỉ thiếu chiếc chiếu đôi mà buồn -
Chiều chiều ra đứng bờ mương
Chiều chiều ra đứng bờ mương
Bên tình, bên hiếu, biết thương bên nào?Dị bản
Chiều chiều ra đứng giữa đường
Bên tình, bên nghĩa, anh thương bên nào.
-
Chiều chiều vịt lội bờ sông
Chiều chiều vịt lội bờ sông
Cầu trôi ván nổi, ai bồng em qua? -
Một tấm thanh tre là nghĩa
Một tấm thanh tre là nghĩa,
Một chiếc chiếu là tình,
Bấy lâu nay em thương bóng nhớ hình,
Bây giờ em hỏi thiệt anh có thương mình hay không? -
Vè bán chiếu
Ai mua chiếu hông
Chiếu bông chiếu trắng
Chiếu vắn chiếu dài
Chiếu dệt lầu đài
Cổ đồ bát bửu
Chiếu tây hột lựu
Da lợn bông bao
Chiếu rộng màu cau
Con cờ, mặt võng
Dệt bông chong chóng
Ngũ sắc, bá huê
Đẹp hết chỗ chê
Ngôi sao, tùng lộc
Chiếu trải giường hộc
Chiếu trải giường Tàu
Chiếu trải giường trước
Chiếu trải giường sau
Chiếu nào cũng có đủ
Trong gia chủ ai muốn mua thì mua -
Chiếu bông chiếu trắng chiếu ngắn chiếu dài
-
Lính ban mai cai lính ban chiều
-
Chiều chiều ra đứng ngõ sau
Chiều chiều ra đứng ngõ sau
Trông về quê mẹ ruột đau chín chiều -
Chiều chiều chim vịt kêu chiều
-
Chiều chiều cắp rổ hái rau
-
Chiều chiều ra đứng bờ sông
Chiều chiều ra đứng bờ sông
Muốn về với mẹ mà không có đò -
Chiều chiều dạo mát dưới trăng
Chiều chiều dạo mát dưới trăng
Trông lên chỉ thấy chị Hằng ở trong. -
Tay chiêu đập niêu không vỡ
-
Tay chiêu móc niêu chả rồi
Tay chiêu móc niêu chả rồi
-
Chiều như chiều vong
-
Chiều chiều lại nhớ chiều chiều
Chiều chiều lại nhớ chiều chiều
Nhớ người công tử khăn điều vắt vai
Khăn điều ra nắng thì phai
Ra mưa thì nhạt, biết lấy ai bạn cùng?Dị bản
-
Chiều chiều bóng ngả về tây
Chiều chiều bóng ngả về tây
Hỡi cô hái củi bên đầy bên vơi
Cô còn hái nữa hay thôi
Cho tôi hái đỡ làm đôi vợ chồng. -
Chiều chiều xuống bến ba lần
Dị bản
Chú thích
-
- Chín chiều
- Xem chú thích Chín chữ cù lao.
-
- Chín chữ cù lao
- Tức cửu tự cù lao, chỉ công lao khó nhọc của bố mẹ. (Cù 劬: nhọc nhằn; lao: khó nhọc). Theo Kinh Thi, chín chữ cù lao gồm: Sinh - đẻ, cúc - nâng đỡ, phủ - vuốt ve, súc - cho bú mớm lúc nhỏ, trưởng - nuôi cho lớn, dục - dạy dỗ, cố - trông nom săn sóc, phục - xem tính nết mà dạy bảo cho thành người tốt, và phúc - giữ gìn.
-
- Tam niên nhũ bộ
- Ba năm đầu đời của đứa trẻ được mẹ cho bú sữa (nhũ), mớm cơm (bộ).
-
- Cổ đồ bát bửu
- Bức tranh cổ vẽ tám món đồ quý – xem thêm về Bát bửu.
-
- Ngũ sắc, bá huê
- Năm màu, trăm hoa.
-
- Giường hộc
- Loại giường phía dưới có hộc có thể kéo ra vào, để đựng quần áo, đồ đạc.
-
- Giường Tàu
- Một loại giường theo kiểu Trung Hoa, có thành cao xung quanh.
-
- Gia chủ
- Chủ nhà (từ Hán Việt).
-
- Gá duyên
- Kết thành nghĩa vợ chồng.
-
- Lính ban mai cai lính ban chiều
- Như Ma cũ bắt nạt ma mới.
-
- Chim vịt
- Một loại chim thường gặp ở các vùng đồng quê nước ta. Chim trống trưởng thành dài khoảng một gang tay, có màu xám nâu ở phần trên và màu cam ở dưới bụng, đầu có màu xám kéo xuống đến phần trên của ngực. Lông đuôi của chúng có những khuyên màu trắng trên nền đen hay nâu sẫm. Chân và bàn chân có màu vàng, mắt đỏ, mỏ thường có màu nâu sẫm, gốc mỏ màu vàng nhạt, mép mỏ hơi hồng. Chim mái trông tương tự như chim trống nhưng thiên về tông màu nâu.
Tiếng gù của chim vịt trống gồm một chuỗi âm vực tăng dần từ thấp đến cao rồi lại giảm dần xuống thấp với khoảng 11-12 âm vực khác nhau, nghe rất thê lương, buồn bã.
-
- Ngó
- Nhìn, trông (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Chiêu
- Bên trái (từ cổ).
-
- Niêu
- Nồi nhỏ bằng đất nung hoặc đồng, có nắp đậy, dùng để nấu nướng hoặc sắc thuốc. Niêu sắc thuốc thì có thêm cái vòi để rót thuốc.
-
- Vong
- Vong hồn hiện lên nhập vào người sống, nói năng, giao tiếp với người sống, trong nghi lễ gọi hồn.
-
- Chiều như chiều vong
- Chiều chuộng một người nào đó đến mức quá đáng, muốn gì được nấy.
-
- Điều
- Một loại cây nhỏ cho quả có nhiều lông, màu đỏ, trong có nhiều hạt nhỏ. Từ hạt điều chiết xuất được một chất màu vàng đỏ (gọi là màu điều), được dùng để nhuộm vải. Vải được nhuộm điều thường gọi là vải điều.
-
- Có ý kiến cho rằng "người áo trắng" trong dị bản này chỉ ông Trần Văn Thành, thủ lĩnh cuộc khởi nghĩa Bảy Thưa, và tác giả bài ca dao này chính là bà Trần Thị Thạnh, phu nhân của ông. Xem thêm về Trần Văn Thành và cuộc khởi nghĩa Bảy Thưa trên Wikipedia.
-
- Bần
- Còn gọi là cây thủy liễu, loài cây gặp nhiều ở các vùng ngập mặn Nam Bộ. Gỗ bần chủ yếu dùng làm chất đốt, còn trái bần có vị chua, chát với mùi thơm đặc trưng được chế biến thành nhiều món ăn đặc sản của Nam Bộ như mắm bần, lẩu cá nấu bần, mứt bần, kẹo bần...
-
- Xơ rơ
- Xơ xác, trơ trụi (phương ngữ miền Trung).
-
- Giao đu
- (Cành nhánh) gần nhau đến nỗi người ta có thể từ nhánh cây này đu sang cành cây gần bên.