Tiện đây đưa một miếng trầu
Chẳng ăn cầm lấy cho nhau bằng lòng
Hai ta cùng xóm cùng làng
Cùng chung bác mẹ, họ hàng đông vui
Miếng trầu nên nghĩa chàng ơi
Chàng mà ưng thuận, thiếp tôi theo cùng
Tìm kiếm "cầu duyên"
-
-
Đêm qua mây kéo đen dầm
-
Đôi bên hàng xứ giãn ra
-
Người ta con trước con sau
Người ta con trước con sau
Thân anh không vợ như cau không buồng
Cau không buồng ra tuồng cau đực
Giai không vợ cực lắm em ôi
Người ta đi đón về đôi
Thân anh đi lẻ về loi một mìnhDị bản
Người ta vợ trước con sau
Thân anh không vợ như cau không buồng
Cau không buồng ra tuồng cau đực
Anh không vợ cực lắm anh ơi
Đêm nằm vuốt bụng thở dài
Trời ơi, đất hỡi lấy ai đỡ buồn
-
Vì chưng ăn miếng trầu anh
-
Gặp nhau đây ăn miếng trầu xanh
Gặp nhau đây ăn miếng trầu xanh
Chả ăn cầm lấy cho anh bằng lòng -
Yêu nhau mà chẳng được nhau
-
Con chim chìa vôi bay qua đám thuốc
-
Nực cười thầy bói trèo cau
Nực cười thầy bói trèo cau
Buồng thì không bẻ bẻ tàu quơ quơ -
Muộn màng đêm vắng trông chàng
-
Một điếu thuốc một miếng trầu
-
Xóm trên giăng lưới, xóm dưới giăng câu
Xóm trên giăng lưới, xóm dưới giăng câu
Trách ai làm đêm thảm ngày sầu
Cơm ăn không đặng, nhai trầu giải khuâyDị bản
Ngồi xóm trên giăng lưới, xóm dưới giăng câu,
Ai làm cho trai thảm gái sầu,
Cơm ăn chẳng đặng, ăn trầu giải khuây.
-
Lỡ khi ăn miếng trầu xanh
-
Yêu nhau trầu vỏ cũng say
-
Từ rày giã bạn bạn ơi
-
Ai ơi chẳng nghĩ trước sau
Ai ơi chẳng nghĩ trước sau
Đất liền cũng lở, huống cầu bắc ngang -
Bà già đi lượm mù u
-
Hôm qua anh đến chơi đây
-
Hai ta sang một chuyến đò
Hai ta sang một chuyến đò
Trông cho rảnh khách trao cho miếng trầu -
Lòng thương cái chị hái trầu
Chú thích
-
- Trầu
- Còn gọi là trầu không, một loại dây leo dùng làm gia vị hoặc làm thuốc. Lá trầu được nhai cùng với vôi tôi hay vôi sống và quả cau, tạo nên một miếng trầu. Ở nước ta có hai loại trầu chính là trầu mỡ và trầu quế. Lá trầu mỡ to bản, dễ trồng. Trầu quế có vị cay, lá nhỏ được ưa chuộng hơn trong tục ăn trầu.
Người xưa có phong tục mời ăn trầu khi gặp nhau. Trầu cau tượng trưng cho tình yêu đôi lứa, vợ chồng, nên là một lễ vật không thể thiếu trong các dịp cưới hỏi.
Nghe nghệ sĩ nhân dân Thu Hiền hát bài Hoa cau vườn trầu.
-
- Bác mẹ
- Cha mẹ (từ cổ).
-
- Thời
- Thì. Xưa vì kị húy vua Tự Đức (Nguyễn Phúc Thì) nên chữ này được đọc chạnh đi thành "thời."
-
- Vì chưng
- Bởi vì (từ cổ).
-
- Nài
- Dây buộc vào chân để trèo lên cây (dừa hoặc cau) cho khỏi ngã.
-
- Chìa vôi
- Một loại chim giống sẻ, đuôi dài, lông có hai màu đen trắng.
-
- Cá bã trầu
- Một loại cá biển thân dẹp, vẩy có màu hồng nhạt, mắt to. Cá cho thịt mềm, rất ngọt, được chế biến nhiều món ngon như nướng, chiên, nấu canh chua... Tùy vùng miền mà loại cá này có những cái tên khác nhau như cá thóc, cá mắt kiếng, cá trao tráo (hai tên sau có lẽ là dựa vào đặc điểm của mắt cá).
-
- Đãi đằng
- Tâm sự, giãi bày (từ cổ).
-
- Ngãi
- Nghĩa, tình nghĩa (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Nường
- Nàng (từ cũ).
-
- Đặng
- Được, để, nhằm (từ cũ, phương ngữ).
-
- Chàm
- Màu xanh gần với xanh lam và tím. Có một loại cây tên là cây chàm, được dùng để chế thuốc nhuộm màu chàm, được sử dụng để nhuộm vải. Thuốc nhuộm màu chàm cũng gọi là chàm. Việc nhuộm vải màu chàm cũng gọi là nhuộm chàm.
-
- Trầu vỏ
- Loại trầu không ăn với cau, mà thay thế cau bằng một loại vỏ cây, gọi là cây xác giấy hay vỏ chay.
-
- Cau đậu
- Loại cau nguyên hạt, trái nhỏ, được chuộng vì dẻo và ngon.
-
- Rày
- Nay, bây giờ (phương ngữ).
-
- Mù u
- Một loại cây gỗ lớn khá quen thuộc ở Trung và Nam Bộ. Cây mù u cùng họ với cây măng cụt, lớn chậm, gỗ cứng, thường mọc dọc bờ sông rạch, quả tròn, vỏ mỏng, hạt rất cứng có thể dùng để ép lấy dầu. Dầu mù u có nhiều dược tính và được dùng làm nhiều loại thuốc, ví dụ như thuốc trị bòng và chăm sóc da. Xưa kia, người dân Nam Bộ thường dùng dầu mù u như một nhiên liệu tự nhiên sẵn có và rẻ tiền để thắp đèn. Cây mù u còn cho gỗ tốt, thường được dùng để đóng ghe thuyền.
-
- Ống ngoáy
- Dụng cụ đựng trầu của những người đã rụng hết răng. Ống ngoáy có thể là một khối gỗ vuông bằng lòng bàn tay có khoét một lỗ tròn trũng sâu ở giữa, khi người hết trầu người ta dùng để đập cau tàn dung (cau già, cứng, thường được làm giống); hoặc được làm bằng ống thau to bằng ngón chân cái. Khi muốn ăn trầu, người ta bỏ miếng trầu đã têm vôi kèm miếng cau dày vào ống, lấy cây chìa ngoáy giằm nát rồi lùa vào miệng nhai.
-
- Khu
- Đít, mông (phương ngữ).
-
- Chửa
- Chưa (từ cổ, phương ngữ).
-
- Cau
- Loại cây nhiều đốt, thân nhỏ và cao vút, có quả dùng để ăn với trầu.
-
- Thuốc lào
- Theo học giả Đào Duy Anh, cây thuốc lào có lẽ từ Lào du nhập vào Việt Nam nên mới có tên gọi như thế. Sách Vân Đài loại ngữ và Đồng Khánh dư địa chí gọi cây thuốc lào là tương tư thảo (cỏ nhớ thương), vì người nghiện thuốc lào mà hai, ba ngày không được hút thì trong người luôn cảm thấy bứt rứt khó chịu, trong đầu luôn luôn nghĩ đến một hơi thuốc, giống như nhớ người yêu lâu ngày không gặp. Thời xưa, ngoài "miếng trầu là đầu câu chuyện," thuốc lào cũng được đem ra để mời khách. Hút thuốc lào (cũng gọi là ăn thuốc lào) cần có công cụ riêng gọi là điếu.
Thuốc lào thường được đóng thành bánh để lưu trữ, gọi là bánh thuốc lào.
-
- Khăn xéo
- Một loại khăn bịt đầu ngày xưa, vừa để che mưa nắng vừa có thể làm tay nải để đựng đồ đạc khi cần. Cũng gọi là khăn chéo.