Cong cong như cái bắp cày
Hàng trăm con sáo đậu ngày đậu đêm
Tìm kiếm "Cầu Tràng tiền"
-
-
Có cay mà không có thơm
-
Một đường xương sống
-
Không có tui, đui cả nhà
-
Ao cạn nước vàng
-
Thân em xưa ở bụi tre
-
Bộ dạng quan anh xấu lạ lùng
-
Có đầu mà chẳng có đuôi
-
Vốn xưa ở đất sinh ra
-
Bốn chân đạp đất từ bi
-
Cây khô một lá bốn năm cành
-
Vừa bằng lá tre, ngo ngoe dưới nước
-
Vừa bằng quả mướp, ăn cướp cả làng
-
Vốn dòng ái quốc xưa nay
-
Khi xưa em đỏ hồng hồng
-
Chặt không đứt
-
Trên vì nước, dưới vì nhà
-
Anh ngồi đâu em cũng ngồi hầu
-
Con chi đầu khỉ đuôi lươn
-
Trên đầu đội sắc vua ban
Chú thích
-
- Bắp cày
- Đoạn tre hoặc gỗ hình bắp, nối cán cày với chỗ mắc dây ách.
-
- Sáo
- Tên chung của một số loài chim nhỏ, có bộ lông sẫm màu, thường sống trong các hốc, lỗ, và đẻ trứng có vỏ màu xanh lam hoặc trắng. Vài loài sáo có khả năng bắt chước tiếng người, nên thường được nuôi làm chim cảnh.
-
- Chành ngoảnh
- To bự, kì dị (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Dĩa đèn dầu
- Loại đèn thắp ngày xưa, trước khi đèn Hoa Kỳ xuất hiện. Dĩa đèn dầu là một cái dĩa (thường bằng sứ), trong chứa dầu lạc và có một sợi bấc.
-
- Cày
- Nông cụ dùng sức kéo của trâu, bò hay của máy cày, để xúc và lật đất. Cày gồm hai bộ phận chính: Lưỡi cày (ban đầu làm bằng gỗ, sau bằng sắt hoặc thép) và bắp cày bằng gỗ. Nếu cày bằng trâu bò, lại có thêm gọng cày nối từ bắp cày chạy dài đến ách để gác lên vai trâu, bò.
-
- Đồng âm với cậu ấm.
-
- Hạc
- Loại chim cổ cao, chân và mỏ dài. Trong Phật giáo và văn chương cổ, hạc tượng trưng cho tuổi thọ hoặc tính thanh cao của người quân tử. Trước cửa các điện thờ thường có đôi hạc đá chầu.
Đỉnh Hoa biểu từ khơi bóng hạc
Gót Nam Du nhẹ bước tang bồng
(Nhị thập tứ hiếu)
-
- Ống nhổ
- Đồ đựng lòng sâu, miệng loe, dùng để chứa các chất thải nhổ ra (như khi ăn trầu).
-
- Gáo
- Đồ có cán dùng để múc nước, thường làm bằng sọ dừa hoặc vỏ trái mù u, cũng có nơi làm bằng vỏ bầu sấy khô.
-
- Sắc
- Tờ chiếu lệnh của vua ban cho quan dân dưới thời phong kiến.
-
- Yếm
- Trang phục mặc trong của phụ nữ ngày xưa. Yếm là một tấm vải hình thoi hoặc hình vuông có sợi dây để quàng vào cổ và buộc vào sau lưng, dùng để che ngực, thường được mặc chung với áo cánh và áo tứ thân. Trong ca dao ta thường gặp hình ảnh yếm đào hay yếm thắm, cùng có nghĩa là yếm màu đỏ.