Ốc chẳng mang nổi mình ốc, ốc còn làm cọc cho rêu
Tìm kiếm "mang danh"
-
-
Ăn một quả na
-
Mảng xem rồng lộn trong tô
-
Chim xanh đậu nhánh măng vòi
-
Đỏ lửa than nên vàng trộn trấu
Đỏ lửa than nên vàng trộn trấu
Anh mảng thương thầm chưa thấu dạ em -
Măng lên khỏi đất thành tre
Măng lên khỏi đất thành tre
Dặn em cặn kẽ đừng nghe lời người -
Hiu hiu gió thổi bờ đê
Hiu hiu gió thổi bờ đê
Cửa nhà bỏ phế, mảng mê lời mình -
Mảng lo gìn giữ cây đào
Mảng lo gìn giữ cây đào
Để thằng điếm lạ đạp rào bẻ bông -
Tay cầm cuốn sách bìa vàng
Tay cầm cuốn sách bìa vàng
Anh thi không đậu mảng thương nàng, nàng ơi!Dị bản
Tay cầm cuốn sách bìa vàng
Sách bao nhiêu chữ dạ anh thương nàng bấy nhiêu
-
Măng tháng mười, mười người mười bẻ
-
Tre già măng mọc
Tre già măng mọc
-
Đồn rằng kẻ Lạng vui thay
-
Rắn hổ nấu cháo đậu xanh
-
Ai ơi nhớ lấy lời này
-
Trót đa mang nên mới phải đèo bòng
-
Được năm trước ước năm sau
Được năm trước ước năm sau
-
Tre già tre nỏ lo chi
-
Rượu men tẩn mẩn tê mê
Rượu men tẩn mẩn tê mê
Mảng theo con đĩ bỏ bê việc nhà -
Thân em như trái mãng cầu
-
Con cò mà đi ăn đêm
Con cò mà đi ăn đêm
Đậu phải cành mềm lộn cổ xuống ao
Ông ơi, ông vớt tôi nao
Tôi có lòng nào ông hãy xáo măng
Có xáo thì xáo nước trong
Đừng xáo nước đục đau lòng cò conVideo
Chú thích
-
- Mãng cầu
- Miền Bắc gọi là na, một loại cây ăn quả cho quả tròn có nhiều múi (thực ra, mỗi múi là một quả) khi chín có vị ngọt, mùi rất thơm. Lá, hạt và rễ mãng cầu cũng là những vị thuốc dân gian.
-
- Quýt
- Một loại cây thân gỗ. Quả hình cầu hơi dẹt, màu xanh, vàng da cam hay đỏ, vỏ mỏng, nhẵn hay hơi sần sùi, không dính với múi nên dễ bóc; cơm quả dịu, thơm, ăn có vị ngọt; hạt trắng xanh. Hoa, lá, vỏ, xơ và múi quýt cũng là những vị thuộc dân gian.
-
- Vả
- Cây cùng họ với sung, lá to, quả (thực ra là hoa) lớn hơn quả sung, ăn được.
-
- Mảng
- Mải, mê mải (từ cũ).
-
- Măng vòi
- Măng mọc ra từ nhánh tre (thay vì từ gốc), có thể dùng làm thức ăn như măng chua.
-
- Măng tháng mười, mười người mười bẻ
- Măng vào khoảng tháng mười thường ngon nhất năm.
-
- Lương Điền
- Làng cổ được thành lập từ thế kỉ 15, thuộc xã Hải Sơn, huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị. Xưa làng tên Kẻ Lạng, tên chữ là Lương Phúc, sau vì kị húy (vua chúa nhà Nguyễn có họ là Nguyễn Phúc) nên đổi thành Lương Điền.
-
- Măng
- Thân tre, trúc khi vừa nhú lên khỏi mặt đất, còn non, ăn được.
-
- Hổ mang
- Một loại rắn rất độc, thân mình có thể dài tới 2m, không có vảy má, thường bạnh cổ ra khi bị kích thích, khi đó ở phía trên cổ trông rõ một vòng tròn màu trắng (gọi là gọng kính). Lưng có màu nâu thẫm, vàng lục hay đen, hoặc đồng màu hoặc có những dải hoa văn như những vạch ngang đơn hoặc kép sáng màu hơn.
-
- Tằm
- Còn gọi là tằm tơ, ấu trùng của loài bướm tằm. Tằm ăn lá dâu tằm và nhả tơ thành kén. Tằm đã sẵn sàng nhả tơ được gọi là tằm chín, có màu vàng óng hoặc đỏ nâu bóng, trong suốt. Tơ tằm dùng để dệt lụa và có giá trị kinh tế cao.
-
- Hòa cốc phong đăng
- Thóc lúa, ngũ cốc được mùa (thành ngữ Hán Việt). Đây là câu chúc cho nhà nông, nằm trong bốn câu chúc cho tứ dân sĩ-nông-công-thương, với ba câu kia lần lượt là Văn tấn võ thăng (văn võ cùng tiến tới), Ngư hà lợi lạc (đánh cá sông biển đều được lợi) và Nhất bổn vạn lợi (một vốn vạn lời).
-
- Tay co
- Uốn vòng tay mà chịu lấy đồ nặng (Đại Nam Quấc Âm Tự Vị).
Như chàng có vững tay co
Mười phần cũng đắp điếm cho một vài
(Truyện Kiều)
-
- Đa mang
- Tự vương vấn vào nhiều tình cảm để rồi phải đeo đuổi, vấn vương, dằn vặt không dứt ra được.
Thôi em chả dám đa mang nữa
Chẳng buộc vào chân sợi chỉ hồng
(Xuân tha hương - Nguyễn Bính)
-
- Đèo bòng
- Mang lấy vào mình cái làm cho vương vấn, bận bịu thêm (thường nói về tình cảm yêu đương).
-
- Nỏ
- Không, chẳng (phương ngữ Trung Bộ).
-
- Hương án
- Bàn thờ, thường để bát hương và các vật thờ cúng khác.
-
- Hạc
- Loại chim cổ cao, chân và mỏ dài. Trong Phật giáo và văn chương cổ, hạc tượng trưng cho tuổi thọ hoặc tính thanh cao của người quân tử. Trước cửa các điện thờ thường có đôi hạc đá chầu.
Đỉnh Hoa biểu từ khơi bóng hạc
Gót Nam Du nhẹ bước tang bồng
(Nhị thập tứ hiếu)
-
- Lọng
- Đồ dùng để che phía trên đầu, gần giống cái dù nhưng kích thước lớn hơn, hình tròn, phẳng, có cán dài để cầm, thường được sử dụng trong nghi lễ hoặc đám rước, để thể hiện địa vị xã hội. Ngày xưa, lọng được sử dụng cho vua, quan, chức sắc; ngày nay, lọng chủ yếu được sử dụng trong các nghi lễ tôn giáo.
Kết cấu của lọng thường bao gồm một khung bằng tre nứa, có thể giương lên, xếp lại dễ dàng. Mặt trên lọng lợp bằng giấy phết sơn ta để chống thấm nước. Lọng còn thường được trang trí nhiều màu sắc và họa tiết tùy theo địa vị của người sử dụng.
-
- Xáo
- Nấu trộn lộn nhiều đồ ăn vào một món.