Chồng người thổi sáo thổi tiêu
Chồng em ngồi bếp húp riêu bỏng mồm
Tìm kiếm "phương liệt"
-
-
Chồng người vác giáo săn beo
Chồng người vác giáo săn beo
Chồng em vác đũa săn mèo khắp mâm -
Chồng người đi Bắc về Nam
-
Nước đổ lá khoai
Nước đổ lá khoai
Dị bản
Nước đổ lá môn
Nước đổ lá sen
-
Nước đổ đầu vịt
Nước đổ đầu vịt
Dị bản
Nước xao đầu vịt
-
Nước mắt cá sấu
-
Việc bé xé ra to
Việc bé xé ra to
-
Tiêu tiền như rác
Tiêu tiền như rác
-
Em đi lên xuống cầu dừa
-
Mảng coi con quạ rỉa lông
-
Nghe trống chiến, chết điếng cái đầu
Dị bản
Nghe tiếng trống chầu đâm đầu mà chạy
Nghe tiếng trống chiến chết điếng trong ruộtNghe trống chầu, cái đầu láng mướt
Nghe trống chiến, nó điếng trong bụng
-
Cãi chày cãi cối
Cãi chày cãi cối
-
Nói cạnh nói khóe
Nói cạnh nói khóe
-
Nói nhăng nói cuội
Nói nhăng nói cuội
-
Rượu vào lời ra
Rượu vào lời ra
-
Cưỡi ngựa xem hoa
Cưỡi ngựa xem hoa
-
Giữa trưa đói bụng thèm cơm
Dị bản
Trưa trưa thấy đói thèm cơm
Ngó đùi em vợ tưởng tôm kho tàu
-
Chồng con là cái nợ nần
-
Nam mô Bồ Tát
Nam mô Bồ Tát
Chẻ lạt đứt tay
Đi cày trâu húc
Đi xúc phải cọc
Đi học thầy đánh
Đi gánh đau vai
Nằm dài chết đóiDị bản
Gió nam ào ạt
Gốc cây nằm mát
Chẻ lạt đứt tay
Đi cày trâu húc
Đi xúc phải cọc
Đi học thầy đánh
Đi gánh đau vai
Nằm dài nhịn đói
-
Nói cho lắm cũng nước mắm dưa cải
Nói cho lắm cũng nước mắm dưa cải
Nói cho phải cũng dưa cải nước mắm
Chú thích
-
- Sáo
- Nhạc cụ thổi hơi, có mặt ở nhiều nước trên thế giới. Ở ta sáo thường làm bằng ống trúc, được thổi trong những lúc hội hè.
-
- Tiêu
- Loại nhạc cụ hơi khá thông dụng ở các nước Đông Á. Tiêu có dạng ống trụ tròn như sáo trúc, nhưng khi sử dụng lại để theo chiều dọc và thổi dọc theo thân ống. Tiêu thường to và dài hơn sáo, do đó âm thanh của nó trầm và mộc mạc hơn.
-
- Bún riêu
- Một món ăn gồm bún (bún rối hoặc bún lá) và riêu cua. Riêu cua được nấu từ gạch cua, thân cua giã, lọc với quả dọc, cà chua, mỡ nước, mẻ ngấu, nước mắm, muối, hành hoa. Bún riêu thường thêm chút mắm tôm để tăng thêm vị đậm đà, thường ăn kèm với rau ghém (rau diếp thái nhỏ hay cọng rau muống chẻ).
Bún riêu là một món ăn rất được ưa thích, có mặt hầu khắp các hàng quán ven đường.
-
- Dam
- Còn gọi là dam, tên gọi ở một số địa phương Bắc Trung Bộ của con cua đồng.
-
- Cá sấu
- Một loài bò sát ăn thịt, thường sống ở môi trường nước như đầm lầy, sông suối, có bộ hàm rất khỏe. Chữ sấu trong cá sấu bắt nguồn từ phiên âm tiếng Trung 兽 (shou) có nghĩa là "thú." Người Trung Quốc xưa gọi như vậy vì nó vừa sống dưới nước như cá vừa có nanh vuốt giống thú.
-
- Cầu khỉ
- Loại cầu đặc trưng của vùng sông nước Tây Nam Bộ. Cầu rất đơn sơ, thường làm bằng thân tre (gọi là cầu tre), thân dừa (cầu dừa) hoặc cây gỗ tạp, bắt ngang qua kênh rạch. Cầu khỉ có thể có hoặc không có tay vịn, nhưng đều chỉ cho một người đi. Người ta hình dung chỉ có những con khỉ hay leo trèo mới có thể đi được, nên đặt tên là cầu khỉ. Một ý kiến khác lại cho rằng chính dáng người đi lom khom như con khỉ của khách bộ hành là nguồn gốc của cái tên này.
-
- Mảng
- Mải, mê mải (từ cũ).
-
- Trống chiến
- Loại trống có đường kính mặt trống khoảng 40 cm, đánh bằng hai dùi, âm thanh vang to và đanh, được dùng ở sân khấu tuồng và chỉ được sử dụng trong các cảnh đánh nhau hay võ tướng ra trận. Trống chiến giữ vai trò quan trọng trong sân khấu tuồng, và là nhạc cụ điều khiển trong dàn nhạc.
-
- Trống chầu
- Loại trống lớn thường được đặt trên giá gỗ, đánh bằng dùi lớn trong các buổi hát bội, lễ hội đình chùa. Lưu ý: phân biệt với loại trống chầu gõ trong các buổi hát ả đào ở miền Bắc.
-
- Kho tàu
- Cách kho thức ăn (thịt, cá, tôm) theo kiểu người Tàu: kho với nước dừa, vị hơi ngọt, nước có màu đỏ. Nhà văn Bình Nguyên Lộc có một cách giải thích khác về tên gọi: "Thịt kho tàu không phải là món ăn của người…Tầu.
Đúng ra là “tàu”. Tàu đây hiểu theo người Nam ở miệt dưới như sông Cái Tàu Thượng, sông Cái Tàu Hạ.
Tàu nghĩa là…“lạt”.
Và kho tàu là kho lạt lạt chứ không phải là kho mặn.
Tàu chứ không phải là…Tầu hay kho theo Tầu. Vì bên Tầu lạnh nên không có dừa để có
nước dừa tươi chêm vào nồi thịt kho tàu."
-
- Ở vậy
- Ở giá, không lấy chồng (hoặc vợ).
-
- Nam mô
- Phiên âm của từ Namo नमो (nghĩa là tôn kính hoặc hướng về) trong tiếng Sanskrit, để thể hiện sự sùng kính hoặc quy ngưỡng. Người theo đạo Phật thường dùng tiếng "Nam mô" để khởi đầu cho câu niệm danh hiệu các Phật và Bồ Tát. "Nam mô" còn đọc là "Nam vô" 南無 theo phiên âm từ tiếng Hán.
-
- Quan Âm bồ tát
- Quan Âm, Quan Thế Âm, Quán Âm, Phật Bà đều là các tên gọi khác nhau của Quán Thế Âm, một trong những vị Bồ Tát quan trọng nhất trong Phật giáo Đại thừa. Theo đạo Phật cũng như dân gian, Quan Âm có hình hài của một người phụ nữ, gương mặt hiền lành phúc hậu, đứng hoặc ngồi xếp bằng trên tòa sen, tay cầm bình nước cam lồ, thường hiện ra để cứu khổ cứu nạn - vì vậy những người gặp nạn thường niệm "Nam mô Quan Thế Âm bồ tát." Một số tài liệu, hình vẽ và tượng lại mô tả Quan Âm là một vị phật có nghìn mắt, nghìn tay để quán xuyến việc thế gian.
-
- Lạt
- Tre hoặc nứa chẻ mỏng, dẻo, dùng làm dây buộc.