Ngó đằng trước thấy bình tích nước
Ngó đằng sau thấy bộ kỷ trà,
Anh thấy em còn một mẹ già,
Muốn vô phụng dưỡng biết là đặng không?
Tìm kiếm "đàng xa"
- 
        
        
        
    
    
- 
        
        
        
    
    Sự này chỉ tại Bà Chè
- 
        
        
        
    
    Ví dầu không bẻ đặng hoa
- 
        
        
        
    
    Em có chồng như cá ở aoEm có chồng như cá ở ao 
 Anh vô không đặng biết bao nhiêu sầu
- 
        
        
        
    
    Chuyến này anh chở cátChuyến này anh chở cát 
 Chuyến khác anh chở vôi
 Anh làm sao cho duyên nợ lôi thôi, nay đổi mai dời
 Liệu bề anh có thương đặng trọn đời anh hãy thươngDị bản- Chuyến này anh chở cát 
 Chuyến khác anh chở khoai
 Duyên nợ của ai, anh trả lại cho ai
 Biển rộng sông dài hai ngã biệt li
 
- 
        
        
        
    
    Em có chồng rồi như lúa đổ vào khoEm có chồng rồi như lúa đổ vào kho 
 Quân canh lính gác, anh chớ có lần dò tới chi
 Anh về bỏ thói ấy đi
 Chồng em biết đặng, anh đi ở tù
 – Qua cũng biết em như lúa đổ vào kho
 Nhưng anh giả đò ăn trộm lần mò xúc chơi
 Họa may có được vài hạt cũng sướng cái đời
 Chồng em có bắt được, anh ở chơi năm tù
 Cho tờ cải giá tha phu
 Miệng thế gian đàm tiếu, họ cũng nói vợ thằng tù thuở xưa
- 
        
        
        
    
    Lòng anh như gió giữa đàng
- 
        
        
        
    
    Cầm khăn mù xoa lau mặt cho nàng
- 
        
        
        
    
    Con trâu già kén cỏ, con bò nhỏ kén rơm
- 
        
        
        
    
    Cha mẹ anh có đánh quằn đánh quại
- 
        
        
        
    
    Tay bưng chậu cúc ba bôngTay bưng chậu cúc ba bông 
 Thấy em có nghĩa muốn trồng xuống đâyDị bản- Tay bưng chậu cúc năm bông 
 Chờ anh chẳng đặng nên trồng xuống đây
 
- 
        
        
        
    
    Anh khuyên em đừng lại lại qua quaAnh khuyên em đừng lại lại qua qua, 
 Mẹ cha biết đặng đánh la tụi mình.Dị bản- Em khuyên anh, đừng lại lại qua qua, 
 Mẹ anh biết đặng, đánh la tụi mình
 
- 
        
        
        
    
    Bây giờ gặp phải hội nàyBây giờ gặp phải hội này 
 Khi trời hạn hán, khi hay mưa dầm
 Khi trời gió bão ầm ầm,
 Đồng tiền lúa thóc, mười phần được ba
 Lấy gì đặng nộp cho chàng
 Lấy gì công việc xóm làng cho an
 Lấy gì sưu thuế cho làng
 Lấy gì hỗ trợ trên đàng làm ăn
 Trời làm chi cực hại dân
 Trời làm mất mát thêm phần khó khăn!
- 
        
        
        
    
    Đứng đấy mà lấy không đặng
- 
        
        
        
    
    Anh sảy thì em lại cào
- 
        
        
        
    
    Ấy ai vô phúc trên đời
- 
        
        
        
    
    Vì tằm em phải chạy dâu
- 
        
        
        
    
    Thương sao thấy mặt thương liền
- 
        
        
        
    
    Thò tay hốt ổ chim sâu
- 
        
        
        
    
    Muốn lên trời, trời không có ngõ
Chú thích
- 
    - Bình tích
- Tên gọi ở một số vùng miền Trung và miền Nam của bình thủy, một đồ vật đựng nước và giữ nhiệt.
 
- 
    - Kỷ trà
- Bàn nhỏ bằng gỗ, thấp, thường được chạm trổ tinh vi. Người xưa khi uống trà thường đặt tách và ấm trà lên trên kỷ.
 
- 
    - Đặng
- Được, để, nhằm (từ cũ, phương ngữ).
 
- 
    - Đặng Thị Huệ
- Vợ chúa Trịnh Sâm thời Lê trung hưng. Bà là một giai nhân tuyệt sắc bậc nhất của phủ chúa Trịnh. Được chúa Trịnh Sâm sủng ái và yêu chiều, bà tham gia vào chính sự, rất lộng hành, làm nhiều việc càn rỡ gây nên nhiều biến động trong triều đình.
Thuở hàn vi Đặng Thị Huệ làm nghề hái chè, nên dân gian gọi là bà Chúa Chè. 
 
- 
    - Chúa
- Chủ, vua.
 
- 
    - Nghè
- Một hình thức của đền miếu. Nghè có thể là nơi thờ thành hoàng ở làng nhỏ được tách ra từ làng gốc, cũng có thể là một ngôi đền nhỏ ở một thôn nhằm thuận tiện cho dân sở tại trong sinh hoạt tâm linh khi ngôi đền chính của làng xã khó đáp ứng nhu cầu thờ cúng thường nhật.
 
- 
    - Ví dầu
- Nếu mà, nhược bằng (từ cổ). Cũng nói là ví dù.
 
- 
    - Chi
- Gì (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
 
- 
    - Qua
- Từ người lớn dùng để tự xưng một cách thân mật với người nhỏ, hoặc cách tự xưng có đôi chút tính chất khách quan, nhưng thân tình (Từ điển từ ngữ Nam Bộ - Huỳnh Công Tín).
 
- 
    - Cải giá tha phu
- Lấy chồng khác vì chồng cũ đi lưu lạc không về.
 
- 
    - Đàm tiếu
- Bàn tán (đàm) và chê cười (tiếu).
 
- 
    - Đàng
- Đường, hướng (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
 
- 
    - Khăn mùi xoa
- Khăn vuông nhỏ dùng để lau nước mắt, chùi miệng (từ tiếng Pháp mouchoir). Cũng đọc là mù xoa, mu soa hoặc bô sa.
 
- 
    - Lụy
- Nước mắt (phương ngữ Nam Bộ, nói trại từ lệ).
 
- 
    - Phân
- Nói cho rõ, bày tỏ.
 
- 
    - Phỉ
- Đủ, thỏa mãn. Như phỉ chí, phỉ dạ, phỉ nguyền...
 
- 
    - Dương
- Còn gọi là cây phi lao (từ gốc tiếng Pháp filao), một loại cây mọc nhiều dọc theo các bờ biển nước ta. Phi lao có vai trò rất lớn trong việc chắn cát, giữ cho các làng ven biển khỏi bị sa mạc hoá.
 
- 
    - Sảy
- Cũng viết là sẩy, động tác hất cái nia hoặc sàng đựng lúa lên xuống đều đặn để tách vỏ và hạt lép ra khỏi hạt mẩy.
 
- 
    - Bồ cào
- Đồ vật nhà nông có cán dài (thường bằng tre), một đầu có nhiều răng thưa, dùng để làm tơi đất, dọn cỏ, hoặc cào phơi nông sản. Động tác sử dụng bồ cào gọi là cào.
 
- 
    - Bồ
- Đồ cỡ lớn đựng thóc lúa, thường đan bằng tre.
 
- 
    - Chum
- Đồ đựng bằng sành, bụng tròn, thường dùng để chứa mắm, nước hoặc gạo.
 
- 
    - Đặng Mậu Lân
- Tục gọi là cậu Trời, em ruột Tuyên phi Đặng Thị Huệ, là Quận mã (con rể) của chúa Trịnh Sâm. Ông này khét tiếng là người càn rỡ và dâm dật. Tục truyền, ông cậy thế chị, thường ra đường bắt phụ nữ, rồi quây màn hiếp tại chỗ. Tang thương ngẫu lục chép: Về sau, Tuyên Phi và Cung Quốc công (Trịnh Cán) bị phế. Đặng Lân bị bắt bỏ ngục rồi nhịn ăn mà chết.
 
- 
    - Tằm
- Còn gọi là tằm tơ, ấu trùng của loài bướm tằm. Tằm ăn lá dâu tằm và nhả tơ thành kén. Tằm đã sẵn sàng nhả tơ được gọi là tằm chín, có màu vàng óng hoặc đỏ nâu bóng, trong suốt. Tơ tằm dùng để dệt lụa và có giá trị kinh tế cao.
 
- 
    - Phu thê
- Vợ chồng (từ Hán Việt).
Có âm dương, có vợ chồng, 
 Dẫu từ thiên địa cũng vòng phu thê.
 (Cung oán ngâm khúc)
 
- 
    - Đào
- Loại cây mọc nhiều ở vùng rừng núi phía Bắc, cũng được trồng để lấy quả hay hoa. Hoa đào nở vào mùa xuân, là biểu tượng của mùa xuân và ngày Tết ở miền Bắc. Quả đào vị ngọt hoặc chua, mùi thơm, vỏ quả phủ một lớp lông mịn. Đào xuất hiện rất nhiều trong văn học cổ Trung Quốc và các nước đồng văn. Trong ca dao tục ngữ, hình ảnh đào, lựu, mận, mơ... thường được dùng với tính ước lệ để chỉ đôi lứa yêu nhau.
 
- 
    - Nỏ
- Không, chẳng (phương ngữ Trung Bộ).
 
- 
    - Cửu trùng
- Nghĩa đen là chín tầng, chỉ chín cõi trời theo quan niệm Phật giáo, gồm có: Vô vân, Phước sinh, Quảng quả, Vô tưởng, Vô phiền, Vô nhiệt, Thiện kiến, Thiện hiện, và Sắc cứu cánh.
 










