Ai kêu văng vẳng bên sông
Tôi đương vá áo cho chồng tôi đây
Tìm kiếm "cha ông"
-
-
Liệu cơm mà gắp mắm ra
Liệu cơm mà gắp mắm ra
Liệu cửa liệu nhà, em lấy chồng đi
Nữa mai quá lứa lỡ thì
Cao thì chẳng tới, thấp thì không thôngDị bản
Liệu cơm mà gắp mắm ra
Liệu cửa liệu nhà mà gả con vô
-
Mình nói dối ta mình chửa có chồng
-
Em thấy anh, em cũng muốn chào
Em thấy anh, em cũng muốn chào
Sợ anh chồng cũ đứng bờ rào, hắn trông
– Hắn trông thì mặc hắn trông
Ðã quyết một lòng ta quyết lấy nhau -
Mẹ thương con qua cầu Ái Tử
Mẹ thương con qua cầu Ái Tử
Vợ trông chồng lên núi Vọng Phu
Một mai bóng xế trăng lu
Con ve kêu mùa hạ, biết mấy thu gặp chàngDị bản
Mẹ bồng con ra ngồi cầu Ái Tử
Gái trông chồng khác thể Vọng Phu
Đêm năm canh nguyệt xế mây mù
Nghe con chim kêu mùa hạ, biết mấy thu cho gặp chàng
Video
-
Chồng chị chị để trên bàn
Chồng chị chị để trên bàn
Phòng khi đi chợ mua màn về che
Thân em như cái chổi để đầu hè
Phòng khi mưa gió đi về chùi chân -
Nàng dâu khôn lanh, nấu canh cho ngọt
Nàng dâu khôn lanh, nấu canh cho ngọt
Canh sôi hớt bọt, thêm ớt rắc tiêu
Mẹ chồng cay đắng đủ điều
Mẹ ghét cứ ghét, chồng chiều cũng vui -
Áo vá vai vợ ai không biết
Dị bản
Áo vá vai chồng ai không biết
Áo vá quàng, đó thiệt chồng tôi!
-
Chơi cho thủng trống long bồng
Chơi cho thủng trống long bồng
Xong rồi ta sẽ lấy chồng lập nghiêm
Chơi cho thủng trống long chiêng
Xong rồi ta sẽ lập nghiêm lấy chồngDị bản
Chơi cho thủng trống long bồng
Rồi ra ta sẽ lấy chồng lập nghiêm
Chơi cho thủng trống lăn chiêng
Rồi ra ta sẽ lập nghiêm lấy chồng
-
Trên trời băm sáu vì sao
Trên trời băm sáu vì sao
Vì thấp là vợ, vì cao là chồng
Cô kia gái lớn tồng ngồng
Hỏi thăm cô đã có chồng hay chưa? -
Phòng loan trải chiếu rộng thình
Dị bản
-
Chàng ơi trẩy sớm hay trưa
-
Có con phải khổ vì con
Dị bản
-
Có con gây dựng cho con
Có con gây dựng cho con
Có công gánh vác nước non nhà chồng. -
Lên non thiếp cũng lên theo
Lên non thiếp cũng lên theo
Tay vịn chân trèo, hái trái nuôi nhau. -
Đôi ta lên thác xuống ghềnh
-
Chồng gì anh, vợ gì tôi
Chồng gì anh, vợ gì tôi
Chẳng qua là cái nợ đời chi đây
Mỗi người một nợ cầm tay
Kẻ xưa nợ vợ, người nay nợ chồngDị bản
Mỗi người một nợ cầm tay
Đời xưa nợ vợ, đời nay nợ chồng
-
Chồng dữ thì em mới rầu
Chồng dữ thì em mới rầu
Mẹ chồng mà dữ, giết trâu ăn mừng -
Mẹ anh năm lọc bảy lừa
Mẹ anh năm lọc bảy lừa
Mua cam phải quít, mua dưa phải bầu
Mua kim mua phải lưỡi câu
Mua mật phải dầu, cực lắm anh ơi -
Đói lòng ăn khế, ăn sung
Chú thích
-
- Mắm
- Thức ăn làm bằng tôm cá sống ướp muối và để lâu ngày cho ngấu.
-
- Chửa
- Chưa (từ cổ, phương ngữ).
-
- Hồng
- Loại cây cho trái, khi chín có màu vàng cam hoặc đỏ. Tùy theo giống hồng mà quả có thể giòn hoặc mềm, ngọt hoặc còn vị chát khi chín.
-
- Sêu
- (Nhà trai) đưa lễ vật đến biếu nhà gái trong những dịp lễ tết.
-
- Cầu Ái Tử
- Tên một cây cầu thuộc thị trấn Ái Tử, huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị.
-
- Núi Vọng Phu
- Một ngọn núi thuộc huyện Vũ Xương thời Lê, đến thời Nguyễn đổi thành Đăng Xương, nay là huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị. Tên gọi này bắt nguồn từ sự tích Hòn Vọng Phu.
-
- Trăng lu
- Trăng mờ.
-
- Vá quàng
- Những người phải lao động, khuân vác nhiều, phần lưng và vai áo thường rách thành lỗ lớn. Người ta vá những chỗ ấy bằng miếng vải to, có khi không trùng màu, gọi là vá quàng.
-
- Trống bồng
- Một loại trống cổ có làm bằng gỗ, thắt eo ở giữa, một mặt được bịt bằng da trăn, xung quanh tang trống có một hệ thống dây chằng bằng mây, có tác dụng làm căng hoặc chùng mặt trống. Khi diễn tấu nhạc công dùng hai tay vỗ vào mặt trống phát ra hai âm thanh, một cao, một trầm. Âm thanh trống bồng đục, ít vang.
Trống bồng thường dùng trong dàn Đại nhạc, trong sân khấu tuồng, chèo, hoặc trong các đám rước, lễ hội. Người đánh trống bồng thường có kết hợp múa.
-
- Lập nghiêm
- Làm ra vẻ nghiêm nghị, đứng đắn.
-
- Phòng loan
- Phòng của đôi vợ chồng, nhất là vợ chồng mới cưới. Cũng có thể hiểu là phòng của người phụ nữ. Xem thêm chú thích Loan.
Người vào chung gối loan phòng
Nàng ra tựa bóng đèn chong canh dài
(Truyện Kiều)
-
- Cẩm lai
- Một loại cây cao, tán rộng, cho gỗ rất cứng. Gỗ cẩm lai là một loại gỗ quý, được khai thác để làm nhà cửa, bàn ghế, đồ thủ công mĩ nghệ...
-
- Rộng thình
- Rộng quá mức cần thiết, thường có hàm ý chê (phương ngữ Nam Bộ).
-
- Trẩy
- Đi đến nơi xa (thường nói về một số đông người). Trẩy hội nghĩa là đi dự ngày hội hằng năm.
-
- Bồ hòn
- Cây to cùng họ với vải, nhãn, quả tròn, khi chín thì thịt quả mềm như mạch nha. Quả bồ hòn có vị rất đắng, có thể dùng để giặt thay xà phòng.
-
- Giang sơn
- Cũng gọi là giang san, nghĩa đen là sông núi, nghĩa rộng là đất nước. Từ này đôi khi cũng được hiểu là cơ nghiệp.
-
- Có ý kiến cho rằng bài ca dao này nhằm phê phán Cù thị.
-
- Sào
- Gậy dài, thường bằng thân tre. Nhân dân ta thường dùng sào để hái trái cây trên cao hoặc đẩy thuyền đi ở vùng nước cạn.
-
- Sung
- Một loại cây gặp nhiều trên các vùng quê Việt Nam. Thân cây sần sùi, quả mọc thành chùm. Quả sung ăn được, có thể muối để ăn như muối dưa, cà, ngoài ra còn dùng trong một số bài thuốc dân gian.