Trách ông Tơ sao xe hoài xe hủy
Trách bà Tơ sao xe chỉ lộn vòng
Chỗ em không ưng thì bà muốn
Chỗ em bằng lòng thì bà lại xe rơi
Tìm kiếm "sao chín cái"
-
-
Vắng trăng có sao, vắng đào có lí
-
Bụng trâu làm sao, bụng bò làm vậy
Bụng trâu làm sao, bụng bò làm vậy
-
Chuột chạy cùng sào mới vào sư phạm
Chuột chạy cùng sào mới vào sư phạm
-
Đời mạt kiếp sao anh không thấy
Đời mạt kiếp sao anh không thấy
Phỉnh phờ anh nó nói giàu sang
Xui anh vào lính Tây bang
Để cho chúng nó ngủ an trên lầu
Anh ơi phú quý về đâu
Thân mình khổ cực bù đầu tóc xơ
Anh mau về lúc bây giờ
Ở nhà cha đợi mẹ chờ em trông -
Chẳng chè chẳng chén sao say?
Chẳng chè chẳng chén sao say?
Chẳng thuơng chẳng nhớ, sao hay đi tìm? -
Kiến leo cột sắt sao mòn
Video
-
Nửa đêm trăng tắt sao tàn
Nửa đêm trăng tắt sao tàn
Láng giềng ngủ hết, em đàn anh nghe -
Giang tay đánh thiếp sao đành
Giang tay đánh thiếp sao đành
Tấm rách ai vá tấm lành ai mang. -
Cơm ăn một bát sao no
Cơm ăn một bát sao no
Kẻ về người ở sao cho đành lòng -
Ngó lên trăng chúc sao nghiêng
Ngó lên trăng chúc sao nghiêng
Vui chung với bạn sầu riêng một mình -
Cơm ăn một bát sao no
-
Đêm khuya nguyệt lặn sao tàn
-
Người về bỏ bạn sao đành
Người về bỏ bạn sao đành
Người về em vẫn đinh ninh tấm lòng
Người về bỏ vắng phòng không
Người về em vẫn nay trông mai chờ
Người về ra ngẩn vào ngơ
Đêm năm canh em vẫn đợi chờ sầu âu
Người về cởi áo cho nhau
Người về cởi áo gối đầu lấy hơi
Người về đằng đẵng xa xôi
Xin người nghỉ lại với tôi bên này -
Nhông nhông như chiếc sào chong
-
Đem lòng xa lánh sao đành
-
Áo vải quao lựa sào mà vắt
-
Sông sâu anh cắm sào dài
-
Em gặp mặt anh sao không hỏi không chào
Em gặp mặt anh sao không hỏi không chào
Hay là em đã có chốn nào hơn anh? -
Số lao đao phải sao chịu vậy
Số lao đao phải sao chịu vậy
Số ăn mày bị gậy phải mangDị bản
Lận đận lao đao, phải sao chịu vậy
Bởi số ăn mày bị gậy phải mang
Chú thích
-
- Nguyệt Lão
- Đời nhà Đường, có một người tên là Vi Cố đi kén vợ, gặp một ông cụ ngồi dựa túi xem sách dưới bóng trăng. Anh ta hỏi, thì ông cụ bảo sách ấy chép tên những người lấy nhau và túi ấy đựng những sợi chỉ hồng (xích thằng) để buộc chân hai người phải lấy nhau, không sao gỡ ra được nữa. Anh ta hỏi phải lấy ai, thì ông cụ chỉ một đứa bé lên ba tuổi ở trong tay một người đàn bà chột mắt đem rau ra bán ở chợ mà bảo đó là vợ Vi Cố. Vi Cố giận, sai người đâm con bé ấy, nhưng nó chỉ bị thương. Mười bốn năm sau, quả nhiên Vi Cố lấy người con gái ấy. Chữ "nguyệt lão" chúng ta thường dịch nôm na là "trăng già." Hai chữ "Ông Tơ" và "Bà Nguyệt" cũng bởi tích ấy mà ra, dùng chỉ vị thần lo chuyện kết nhân duyên. Mối nhân duyên cũng do thế mà thường được gọi là "mối tơ." Xem thêm: Hình tượng Ông Tơ Bà Nguyệt trong văn hóa dân gian.
-
- Lí
- Cây mận. Trong bài Quân Tử Hành của nhà thơ Tào Thực có câu “Qua điền bất nạp lí, lí hạ bất chỉnh quan” 瓜田不納履, 李下不整冠, nghĩa là (ở) ruộng dưa chớ xỏ giày, dưới gốc mận đừng sửa mũ (để tránh tình ngay lí gian).
-
- Tò vò
- Loài côn trùng có cánh màng, nhìn giống con ong, lưng nhỏ, hay làm tổ bằng đất trộn với nước bọt của mình. Tổ tò vò rất cứng, trong chứa ấu trùng tò vò.
-
- Ương
- Ươm hạt.
-
- Đồng hồ
- Nghĩa gốc là cái bình bằng đồng. Người xưa đo thời gian bằng cách chứa nước trong cái bình bằng đồng, dưới có lỗ cho nước đều đặn nhỏ xuống. Vì vậy trong thơ văn cổ hay dùng cụm từ "giọt đồng hồ" hoặc "giọt đồng" để chỉ thời gian.
-
- Canh
- Đơn vị tính thời gian ban đêm ngày xưa. Người xưa chia một đêm ra thành năm canh (đêm năm canh, ngày sáu khắc). Theo đó, canh một là giờ Tuất (19-21h), canh hai là giờ Hợi (21-23h), canh ba là giờ Tí (23h-1h sáng), canh tư là giờ Sửu (1h-3h), canh năm là giờ Dần (3h-5h). Mỗi lúc sang canh thường có trống điểm, gọi là trống canh.
-
- Già kén kẹn hom
- Kén của con tằm nếu để quá lâu sẽ dính chặt vào hom (những búi rơm, rạ hoặc cây rang, cây bổi...), khó gỡ ra. Ở đây có sự chơi chữ, chữ kén trong kén tằm đồng âm với kén trong kén chọn. Từ đó, nghĩa của câu thành ngữ này là nếu quá kén chọn dễ dẫn đến quá lứa, lỡ thì.
-
- Ngãi nhơn
- Nghĩa nhân (phương ngữ Nam Bộ).
-
- Quao
- Loại cây mọc hoang ven sông rạch, thân gỗ xốp, to lớn, vỏ có gai nhỏ, trái to bằng ngón tay cái, có hình sừng trâu. Nhựa quao dùng làm chất nhuộm vải, ruột dùng làm guốc mộc hay làm chất đốt. Lá, rễ, hoa, quả được dùng làm vị thuốc Đông y.
-
- Trắc nết
- Tính nết hư hỏng, không đứng đắn.
-
- Nài
- Người trông nom và điều khiển voi, ngựa.