Nghe chàng là khách tài hoa,
Mời chàng đối đáp một và trống canh
Tìm kiếm "cánh gà"
- 
        
        
        
    
    
- 
        
        
        
    
    Dầu ai nói bắc nói namDầu ai nói bắc nói nam 
 Em đây vẫn vững như cam trên cành
 Dầu ai nói tỏi nói hành
 Em đây vẫn vững như thành mới xây.
- 
        
        
        
    
    Bắt được tay day được cánh
- 
        
        
        
    
    Ai về ai ở mặc ai
- 
        
        
        
    
    Canh một thì trải chiếu ra
- 
        
        
        
    
    Mẹ sinh cây có một cành
- 
        
        
        
    
    Gió mùa hè, nó đè có chửaGió mùa hè nó đè có chửa 
 Suốt canh chầy thổi lửa cháy râu.
- 
        
        
        
    
    Đêm năm canh, anh ngủ có ba
- 
        
        
        
    
    Muốn ăn canh cá với càMuốn ăn canh cá với cà 
 Bỏ cha bỏ mẹ, bỏ nhà theo anh
- 
        
        
        
    
    Đồng xanh điểm trắng cánh cò
- 
        
        
        
    
    Đêm nằm nghe vạc điểm canhDị bản- Đêm nằm nghe vạc trở canh 
 Nghe sư gõ mõ, nghe anh dỗ nàng
 
- 
        
        
        
    
    Canh khuya em thức dậy, em lau nĩa rửa dĩa, dọn bànCanh khuya em thức dậy, em lau nĩa rửa dĩa, dọn bàn, 
 Tay em san rượu chát, miệng em hát một đôi câu.
 Trên lầu kia tiếng chuông đánh rộ,
 Dưới nhà việc trống đổ tàn canh.
 Em đây lịch sự chi đó mà đi đâu năm bảy người giành?
 Giả như con cá kia ở chợ, dạ ai đành nấy muaDị bản- Canh khuya em thức dậy 
 Em lau đĩa, dọn bàn
 Tay em san rượu chát
 Miệng em hát đôi câu
 Trên lầu kia tiếng chuông đánh rộ
 Dưới nhà việc trống đổ tàn canh
 Em đây năm bảy người giành
 Như cá ở chợ, dạ ai đành nấy mua.
- Chiều chiều rửa dĩa lau bàn 
 Tay sang rượu chát
 Miệng hát đôi câu
 Trống trên lầu vội đổ
 Trống ngoài chợ tan canh
 Lịch sử làm chi ba bảy người giành
 Tợ như con cá rô ở giữa chợ
 Ai đành nấy mua!
 
- 
        
        
        
    
    Chàng ràng vì áo cụt nu
- 
        
        
        
    
    Đèn nào cao bằng đèn ông ChánhĐèn nào cao bằng đèn ông Chánh 
 Bánh nào trắng bằng bánh bò bông
 Chị hai ơi, sao chị vội lấy chồng?
 Đêm nằm nghĩ tới, nước mắt hồng như tuônDị bản- Đèn nào cao bằng đèn Ông Chánh 
 Bánh nào trắng bằng bánh bò bông
 Trách ai ăn ở hai lòng
 Sang sông rồi nỡ quên công người chèo
- Đèn nào cao bằng đèn ông Chánh 
 Bánh nào trắng bằng bánh bò bông
 Điệu nào thương cho bằng điệu vợ với chồng
 Đêm năm canh hò vọng cho nước mắt hồng tuôn rơi
- Đèn nào cao bằng đèn Ông Chánh 
 Bánh nào trắng bằng bánh bò bông
 Đạo nào thâm bằng đạo vợ chồng
 Đêm năm canh hoài vọng nước mắt hồng đầy vơi
- Đèn nào cao bằng đèn ông Chánh 
 Bánh nào trắng bằng bánh bò bông
 Anh thương em từ thuở má bồng
 Bây giờ em lớn, có chồng bỏ anh
- Đèn nào cao bằng đèn Ông Chánh 
 Bánh nào trắng bằng bánh bò bông
 Anh đi Lục tỉnh giáp vòng
 Đến đây trời khiến đem lòng thương em
 
- 
        
        
        
    
    Một đêm là năm trống canh
- 
        
        
        
    
    Ngày phơi muối trắng đầy trờiNgày phơi muối trắng đầy trời 
 Đêm nằm nghe xót lòng người năm canh
- 
        
        
        
    
    Áo người mặc đoạn, cởi raÁo người mặc đoạn, cởi ra 
 Chồng người ấp mượn, canh ba lại hoàn
- 
        
        
        
    
    Đèn treo trong sáo xanh xanh
- 
        
        
        
    
    Đồng bệnh tương lân
- 
        
        
        
    
    Ai mà đơn bạc mặc lòng
Chú thích
- 
    - Và
- Vài.
 
- 
    - Canh
- Đơn vị tính thời gian ban đêm ngày xưa. Người xưa chia một đêm ra thành năm canh (đêm năm canh, ngày sáu khắc). Theo đó, canh một là giờ Tuất (19-21h), canh hai là giờ Hợi (21-23h), canh ba là giờ Tí (23h-1h sáng), canh tư là giờ Sửu (1h-3h), canh năm là giờ Dần (3h-5h). Mỗi lúc sang canh thường có trống điểm, gọi là trống canh.
 
- 
    - Bắt được tay day được cánh
- Bắt được quả tang kẻ đang (định) làm việc xấu, việc phạm pháp.
 
- 
    - Đượm
- (Nói về chất đốt) Dễ bắt lửa, cháy tốt, đều và lâu.
 
- 
    - Khởi sự
- Bắt đầu (khởi) làm một việc gì (sự).
 
- 
    - Trôn
- Mông, đít, đáy (thô tục).
 
- 
    - Đáy
- Một dụng cụ dùng để đánh bắt tôm cá. Đáy có cấu tạo giống một chiếc túi, mắt lưới nhỏ dần, được đặt cố định ở nơi có dòng chảy để chặn bắt tôm cá. Đáy được chia thành nhiều loại tùy theo vùng hoạt động, đối tượng đánh bắt và kiểu kết cấu: đáy hàng câu, đáy hàng khơi, đáy neo, đáy rạo, đáy rạch, đáy bày...
 
- 
    
- Sách Địa chí Bến Tre giải thích như sau: Cái nghề lao động khá vất vả trên sông nước này lại được mọi người xem như một cuộc "mộng du" theo trình tự thời gian từ canh một cho chí canh năm: "trải chiếu" (giăng đáy), "xét vú" (kiểm tra rốn đáy), "rà mồm" (rà soát lại miệng đáy), "cuốn chiếu," "rửa trôn" (kết thúc vật lộn trên một đêm sóng nước).
 
- 
    - Chộ
- Thấy (phương ngữ Bắc Trung Bộ).
 
- 
    - Hò
- Một trong những thể loại âm nhạc dân gian, có nguồn gốc từ lao động sông nước, diễn tả tâm tư tình cảm của người lao động. Hò là nét văn hóa đặc trưng của miền Trung và miền Nam. Hò và lý tuy có phần giống nhau nhưng hò thường gắn liền với với một động tác khi làm việc, còn lý thì không. 
Nghe một bài hò mái nhì. 
 
- 
    - Rượu chát
- Rượu vang, vì có vị chát nên dân ta gọi là rượu chát.
 
- 
    - Nhà việc
- Từ cũ, chỉ nơi làm việc của chính quyền địa phương (ban hội tề) tại một làng thời triều Nguyễn và thời Pháp thuộc ở miền Nam nước ta.
 
- 
    - Tợ
- Tựa như, giống như (phương ngữ Nam Bộ).
 
- 
    - Chàng ràng
- Quanh quẩn, vướng bận, chậm chạp (để kéo dài thời gian hoặc gây chú ý).
 
- 
    - Nu
- Nâu (phương ngữ).
 
- 
    - Ô cánh dơi
- Ô (dù) hình khum, những múi ô khi mở ra trông giống cánh con dơi căng ra, xưa kia nam giới thường dùng.
 
- 
    - Đèn ông Chánh
- Chú thích này đang để ngỏ. Nếu bạn có thông tin về Đèn ông Chánh, hãy đóng góp cho chúng tôi.
 
- 
    - Bánh bò
- Một loại bánh làm bằng bột gạo, nước, đường và men, một số nơi còn cho thêm dừa nạo. Có một số loại bánh bò khác nhau tùy vùng miền, ví dụ Sóc Trăng có bánh bò bông, Châu Đốc có bánh bò thốt nốt...
 
- 
    - Điệu
- Đạo (đạo anh em, đạo vợ chồng...).
 
- 
    - Thâm
- Sâu (từ Hán Việt).
 
- 
    - Nam Kỳ lục tỉnh
- Tên gọi miền Nam Việt Nam thời nhà Nguyễn, trong khoảng thời gian từ năm 1832  tới năm 1862 (khi Pháp chiếm 3 tỉnh Miền Đông) và năm 1867 (khi Pháp chiếm nốt 3 tỉnh Miền Tây), bao gồm sáu (lục) tỉnh: 
1. Phiên An, sau đổi thành Gia Định (tỉnh lỵ là tỉnh thành Sài Gòn), 
 2. Biên Hòa (tỉnh lỵ là tỉnh thành Biên Hòa),
 3. Định Tường (tỉnh lỵ là tỉnh thành Mỹ Tho) ở miền Đông;
 4. Vĩnh Long (tỉnh lỵ là tỉnh thành Vĩnh Long),
 5. An Giang (tỉnh lỵ là tỉnh thành Châu Đốc),
 6. Hà Tiên (tỉnh lỵ là tỉnh thành Hà Tiên) ở miền Tây.
 
- 
    - Tằm
- Còn gọi là tằm tơ, ấu trùng của loài bướm tằm. Tằm ăn lá dâu tằm và nhả tơ thành kén. Tằm đã sẵn sàng nhả tơ được gọi là tằm chín, có màu vàng óng hoặc đỏ nâu bóng, trong suốt. Tơ tằm dùng để dệt lụa và có giá trị kinh tế cao.
 
- 
    - Sáo
- Còn gọi là mành sáo, là tấm đan bằng tre, có nan to, thường treo trước nhà hoặc gần cửa sổ để che nắng. Sáo cũng có thể được treo trước bàn thờ.
 
- 
    - Đồng bệnh tương lân
- Cùng chung cảnh ngộ nên dễ thông cảm, đồng tình với nhau.
 
- 
    - Đơn bạc
- Mỏng manh, ít ỏi. Không nhớ ơn nghĩa, không giữ được tình nghĩa trọn vẹn.
 






