Giữ gìn bờ cõi cho ai
Áo xiêm mão mãng cân đai đâu rồi
Khoác ngoài chiếc áo tả tơi
Đầu đội một chiếc nón cời te tua
Tháng ngày dãi nắng dầm mưa
Quản bao khó nhọc, lộc vua được gì?
Tìm kiếm "mang danh"
-
-
Đêm nằm bỏ tóc qua mình
-
Đất tháng Giêng tự nhiên cây cỏ mọc
-
Mình ơi tôi nhớ thương mình
Mình ơi tôi nhớ thương mình
Mẹ cha chửi mắng chữ tình nặng thêm -
Có làm thì mới có ăn
Có làm thì mới có ăn
Không dưng ai dễ mang phần đến choDị bản
Có khó mới có miếng ăn
Không dưng ai dễ mang phần đến cho
-
Mình nói dối ta mình chửa có chồng
-
Em thì vác cuốc thăm đồng
-
Mía ngọt tận đọt
-
Bài này có từ ngữ và/hoặc nội dung nhạy cảm.
Hãy cân nhắc trước khi bấm xem.Lồn lông bay bổng lên trời
-
Trách ai dụm miệng nói gièm
-
Chị kia lên xuống chận trâu
-
Bài này có từ ngữ và/hoặc nội dung nhạy cảm.
Hãy cân nhắc trước khi bấm xem.Đàn ông tậu ruộng ba bờ
-
Mía ngọt tận đọt
-
Có con mà gả chồng gần
Có con mà gả chồng gần
Nửa đêm xe đạp mang phần cho cha
Có con mà gả chồng xa
Tháng tháng nó gửi đô la kìn kìn -
Sông dài được mấy đò ngang
-
Ước gì em chửa có chồng
-
Đi đâu mà vội mà vàng
Đi đâu mà vội mà vàng
Mà bỏ túi bạc mà mang túi chì -
Sông dài thì lắm đò ngang
-
Đàn bà tốt tóc thời sang
Đàn bà tốt tóc thời sang
Đàn ông tốt tóc những mang nặng đầu -
Con mèo xáng vỡ nồi rang
Dị bản
Con mèo đập bể nồi rang
Con chó chạy lại lại mang lấy đòn
Chó ngồi chó khóc nỉ non
Mèo kia đập bể để đòn cho tôi
Chú thích
-
- Bạn ngọc
- Bạn quý như ngọc, thường chỉ người thương hay bạn thân.
-
- Chửa
- Chưa (từ cổ, phương ngữ).
-
- Hồng
- Loại cây cho trái, khi chín có màu vàng cam hoặc đỏ. Tùy theo giống hồng mà quả có thể giòn hoặc mềm, ngọt hoặc còn vị chát khi chín.
-
- Sêu
- (Nhà trai) đưa lễ vật đến biếu nhà gái trong những dịp lễ tết.
-
- Cuốc
- Nông cụ gồm một bản sắt bén (gọi là lưỡi cuốc) gắn vào ống tre cật để cầm (gọi là cán cuốc), dùng để đào xới đất. Động tác đào xới đất bằng cuốc cũng gọi là cuốc đất.
-
- Giả cách
- Giả vờ (từ cổ).
-
- Lọ
- Nhọ.
-
- Áo tơi
- Áo khoác dùng để che mưa nắng. Áo được làm bằng lá cây (thường là lá cọ) hoặc rơm rạ, khâu chồng thành lớp gối lên nhau dày hàng đốt tay, như kiểu lợp ngói, đánh thành tấm, phía trên có dây rút để đeo vào cổ giữ áo cố định trên lưng.
-
- Hèm
- Bã còn lại sau khi đã chưng cất rượu bia, màu trắng đục, mùi rất nồng, thường dùng cho lợn ăn. Người nghiện rượu thường được gọi là hũ hèm.
-
- Chận
- Chăn (trâu, bò) (phương ngữ).
-
- Ruộng ba bờ
- Cách nói ám chỉ bộ phận sinh dục của phụ nữ.
-
- Lờ
- Dụng cụ đánh bắt cá đồng làm bằng nan tre. Hình dạng của lờ giống như một cái lồng, ở một đầu có chế tạo một miệng tròn gọi là miệng hom sao cho cá chỉ có thể từ ngoài chui vào lờ thông qua miệng hom mà không thể chui ra. Khi đặt lờ thường người đặt thả mồi vào trong để dụ cá bơi vào.
Lờ có nhiều loại: Loại đại dài từ 0,5 đến 1 m, gọi là “lờ bầu”, thả chỗ nước sâu như sông, hồ để bắt cá diếc, sảnh, dầy. Loại tiểu gọi là “lờ đồng”, thả nơi nước cạn như ao, đìa, ruộng bắt cá trê, rô, sặc, mương, nhét…
-
- Đọt
- Ngọn thân hay cành cây còn non (đọt ổi, đọt chuối), hoặc phần trên cùng của cây cao (đọt dừa, đọt cau, đọt tre...).
-
- Thời
- Thì. Xưa vì kị húy vua Tự Đức (Nguyễn Phúc Thì) nên chữ này được đọc chạnh đi thành "thời."
-
- Gông xiềng
- Gông là một dụng cụ làm bằng gỗ hoặc tre, thường là rất nặng, để đeo vào cổ tội nhân ngày trước. Xiềng là sợi xích lớn có vòng sắt ở hai đầu để khoá chân tay người tù. Gông xiềng vì thế thường được dùng để chỉ ách nô lệ.
-
- Nhơn ngãi
- Nhân nghĩa (phương ngữ Nam Bộ).
-
- Khi hát bài chòi, bài này được dùng để báo con Bảy Thưa.
-
- Nhân ngãi
- Người thương, người tình (từ cổ). Cũng nói nhân ngãi, ngỡi nhân.
-
- Xáng
- Đánh, đập mạnh một cái gì (xáng chén, xáng bạt tai...).