Tìm kiếm "thương hàn"
-
-
Nhớ chàng lắm lắm chàng ơi
Nhớ chàng lắm lắm chàng ơi
Nhớ lời chàng nói nhớ nơi chàng về
Nhớ khi chỉ núi giao thề
Nhớ từ trú quán, nhớ về quê hương
Đêm nằm những nhớ cùng thương
Nói sao cho xiết mọi đường ái ân -
Anh có thương em thì thương cho trót
Anh có thương em thì thương cho trót
Có trục trặc thì trục trặc cho luôn
Đừng làm theo thói ghe buôn
Nay về, mai ở cho buồn dạ emDị bản
-
Thương sao thương quá bất nhơn
-
Cây da trước miễu ai biểu cây da tàn
Dị bản
Cây đa cũ, con yến rũ, cây đa tàn
Bao nhiêu lá rụng thương nàng bấy nhiêu
-
Ngỡ là ông thử ông thương
Ngỡ là ông thử ông thương
Ai ngờ ông thử trăm đường ông thôiDị bản
Biết rằng người thử người thương
Hay là người thử trăm đường rồi chêPhải rằng người thử người thương
Hay là người thử trăm đường rồi chê
-
Một mình giã gạo giữa trời
Một mình giã gạo giữa trời
Cám bay phảng phất thương người phương xa -
Cởi cái thương trả phắt
Cởi cái thương trả phắt
Cắt cái nhớ cho rồi
Bao nhiêu lời nói những hồi
Bỏ vô nồi nấu, sôi rồi đổ đi -
Nhìn nhau nước mắt rưng rưng
Nhìn nhau nước mắt rưng rưng
Phải chi kiếp trước mình đừng thương nhau -
Nước đâu cũng chảy về nguồn
Nước đâu cũng chảy về nguồn
Thương anh đến nỗi liệt giường xanh xao
Em đau em cũng hết mau
Gần anh bữa trước, bữa sau em hết liền -
Áo đen ai nhuộm cho mình
Áo đen ai nhuộm cho mình
Cho duyên mình đậm cho tình anh thươngDị bản
Áo đen ai nhuộm cho mình
Cho duyên mình thắm, cho tình mình say
-
Thương em hồi áo mới may
-
Đi đâu mà áo chẳng cài
Đi đâu mà áo chẳng cài
Hay là anh cởi áo ngoài để đây
Áo anh em vắt lên cây
Trưa về để nóc quang mây gánh về
Đêm đêm cầm áo mân mê
Ai ơi có nhớ lời thề trăm năm -
Ve kêu réo rắt đầu truông
-
Quạt này ngoài giấy trong xương
Quạt này ngoài giấy trong xương
Đã cầm lấy quạt thì thương lấy người -
Cớ sao thấy mặt thì thương
Cớ sao thấy mặt thì thương
Hay chăng trời đất vấn vương cho mình? -
Muốn cho sông cạn đất liền
Muốn cho sông cạn đất liền
Kẻo anh đi lại tốn tiền đò ngang -
Phù sa nước đục khó dòm
-
Ngó lên trời, trời cao lồng lộng
-
Tương tư đầu tóc rối nùi
Tương tư đầu tóc rối nùi,
Đặt lược lên, để lược xuống, nước mắt chùi không khôDị bản
Chú thích
-
- Truông
- Vùng đất hoang, có nhiều cây thấp, lùm bụi, hoặc đường qua rừng núi, chỗ hiểm trở (theo Đại Nam quấc âm tự vị).
-
- Bất nhơn
- Bất nhân (cách nói của miền Trung và miền Nam), không có tính người, tàn ác. Từ này cũng được dùng với mục đích than vãn, ta thán.
-
- Đa
- Một loại cây thân thuộc, được coi như biểu tượng của làng quê Việt Nam, cùng với giếng nước và sân đình. Cây đa cổ thụ có tán rất rộng, có nhiều gốc và rễ phụ. Ở một số địa phương, cây đa còn được gọi là cây đa đa, hoặc cây da. Theo học giả An Chi, tên cây bắt nguồn từ đa căn thụ 多根樹 (cây nhiều rễ), “một hình thức dân dã mà văn chương Phật giáo dùng để mô tả và gọi tên cây một cách súc tích nhất có thể có.”
-
- Miếu
- Trung và Nam Bộ cũng gọi là miễu, một dạng công trình có ý nghĩa tâm linh, tín ngưỡng trong văn hóa nước ta. Nhà nghiên cứu Toan Ánh trong Tín ngưỡng Việt Nam, quyển thượng, cho rằng: Miếu cũng như đền, là nơi quỷ thần an ngự. Miếu nhỏ hơn đền, thường xây theo kiểu hình chữ nhật với hai phần cách nhau bởi một bức rèm, nội điện bên trong và nhà tiền tế bên ngoài… Miếu thường được xây trên gò cao, nơi sườn núi, bờ sông hoặc đầu làng, cuối làng, những nơi yên tĩnh để quỷ thần có thể an vị, không bị mọi sự ồn ào của đời sống dân chúng làm nhộn. Trong miếu cũng có tượng thần hoặc bài vị thần linh, đặt trên ngai, ngai đặt trên bệ với thần sắc hoặc bản sao…
-
- Biểu
- Bảo (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Quàng
- (Làm việc gì) một cách vội vã, cốt cho xong để còn làm việc khác.
-
- Đặng
- Được, để, nhằm (từ cũ, phương ngữ).
-
- Phù sa
- (Từ Hán Việt: phù: nhẹ, nổi, sa: cát) là các hạt nhỏ và mịn, có nguồn gốc từ các loại đá vụn bở di chuyển theo các dòng nước như sông suối, kênh rạch. Đất có chứa phù sa rất tốt cho cây trồng.
-
- Dòm
- Nhìn (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Con ngươi
- Con mắt.
-
- Xóm Thủ
- Chú thích này đang để ngỏ. Nếu bạn có thông tin về Xóm Thủ, hãy đóng góp cho chúng tôi.
-
- Mảng
- Mải, mê mải (từ cũ).