Hột châu nhỏ xuống kẹt rào
Thò tay em lượm, phụ mẫu chào em buông
Tìm kiếm "Phụ mẫu"
-
-
Dẫu cho phụ mẫu rầy la
Dẫu cho phụ mẫu rầy la
Đôi ta thủng thẳng dắt ra lạy chào -
Mải mê hò, mê hát
Mải mê hò, mê hát
Chiều về nhà phụ mẫu đánh thịt nát xương tan
Đau bao nhiêu em cũng chịu, em bấm gan chờ chàng -
Nàng đành, phụ mẫu không đành
-
Đèn tọa đăng mà em thắp ở bàn thờ
-
Ra đi phụ mẫu đứng trông
-
Em đành phụ mẫu không đành
Em đành phụ mẫu không đành
Hai đứa mình trải chiếu ngoài thành lạy vô -
Phụ mẫu quýnh tui quằn quại, treo tại nhành dương
-
Em tiếc công anh đi lên đi xuống mòn đàng đứt nhợ
-
Làm sao hiệp mặt đôi ta
-
Phụ mẫu thiếp cũng như phụ mẫu chàng
Dị bản
Phụ mẫu thiếp cũng như phụ mẫu chàng
Khắc một bia đá bốn chữ vàng thờ chung
-
Phụ mẫu em già, anh đi một cặp đòn rồng
-
Phụ mẫu sanh em ra
Phụ mẫu sanh em ra
Nước da em trắng, cặp chân mày ngay ngắn
Khéo nắn cái bánh nó tròn
Cha mẹ anh sanh anh ra
Sắm cho anh một cái nĩa vàng
Chờ cái bánh trung thu em đem tới
Thì cái nĩa vàng anh đâm vô -
Phụ mẫu sinh ra có cặp chân mày
Phụ mẫu sinh ra có cặp chân mày
Sao em thò dao vô cạo, không nhớ ngày phụ mẫu sanh -
Anh thương em thủng thẳng em ừ
-
Thương em lấy cẳng anh quèo
-
Hai đưa mình đành, phụ mẫu cũng đành
Đấng làm cha mẹ đâu nỡ dứt duyên lành của con -
Em thương anh, phụ mẫu đánh mấy em cũng không lo
-
Hai đứa mình hòa, phụ mẫu không hòa
-
Ngọc còn ẩn bóng cây ngâu
Chú thích
-
- Phụ mẫu
- Cha mẹ (từ Hán Việt).
-
- Đèn tọa đăng
- Đèn dầu để bàn cũ.
-
- Bậu
- Cũng nói là em bậu, tiếng gọi người tiếp chuyện với mình, khác giới tính, có ý thương mến, thân mật. Cách xưng hô "qua, bậu" thường được dùng trong quan hệ vợ chồng, người yêu (phương ngữ Nam Bộ).
-
- Quánh
- Đánh (phương ngữ Trung và Nam Bộ, cũng như quýnh).
-
- Dương
- Còn gọi là cây phi lao (từ gốc tiếng Pháp filao), một loại cây mọc nhiều dọc theo các bờ biển nước ta. Phi lao có vai trò rất lớn trong việc chắn cát, giữ cho các làng ven biển khỏi bị sa mạc hoá.
-
- Nhợ
- Cũng gọi là rợ, dây thừng nhỏ làm bằng gai hoặc xơ dừa, dùng để trói, buộc hoặc làm dây câu.
-
- Mô
- Đâu, nào (phương ngữ Trung Bộ).
-
- Hiệp
- Họp, hợp (sum họp, hòa hợp) (phương ngữ Nam Bộ).
-
- Đặng
- Được, để, nhằm (từ cũ, phương ngữ).
-
- Đòn rồng
- Hai cây đòn to nằm cặp hông dọc theo chiếc xe tang, đầu trước chạm hình đầu rồng, đầu sau chạm hình đuôi rồng.
-
- Tuần
- Một lần rót (rượu, trà...)
-
- Thủng thẳng
- Thong thả (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Cẳng
- Chân (khẩu ngữ).
-
- Quèo
- Khều, móc (phương ngữ Trung Bộ).
-
- Nằm co
- Tư thế nằm co rút chân tay lại khi thấy lạnh hoặc buồn.
-
- Tỉ như
- Giống như, cũng như (phương ngữ Nam Bộ).
-
- Ngâu
- Một loài cây bụi nhỏ. Trong văn hóa người Việt, ngâu là một trong ba loài gắn liền với nghệ thuật thưởng thức trà hương của người xưa. Cây ngâu gắn liền với kiến trúc Việt cổ. Nhà dân dã thuần Việt thường có cây ngâu trước sân. Đình chùa và các công trình văn hóa tín ngưỡng của người Việt cũng luôn có bóng dáng và hương thơm của hoa ngâu. Trong kiến trúc hiện đại ở Việt Nam cũng như Đông Nam Á, ngâu được sử dụng nhiều trong cảnh quan làm cây cảnh, có thể xén cắt hình khối dễ dàng (tròn đều, vuông góc).
-
- Tùng
- Theo (từ Hán Việt). Trung và Nam Bộ cũng phát âm thành tòng.
-
- Tự tình
- Bày tỏ tình ý.
Cùng nhau trông mặt cả cười
Dan tay về chốn trướng mai tự tình
(Truyện Kiều)