Trồng chanh phải biết giống chanh
Giống chanh ăn quả, giống chanh gội đầu
Những bài ca dao - tục ngữ về "quả chanh":
- 
        
        
        
    
    
- 
        
        
        
    
    Chanh chua thì khế cũng chua
- 
        
        
        
    
    Vườn em có đất trồng chanh
- 
        
        
        
    
    Lặng nghe kể ngượcLặng nghe kể ngược 
 Hươu đẻ dưới nước
 Cá ở trên núi
 Đựng phân bằng túi
 Đựng trầu bằng gơ
 Bể thì có bờ
 Ruộng thì lai láng
 Hàng xẩm thì sáng
 Tối mịt thì đèn
 Hũ miệng thì kèn
 Loa miệng thì lọ
 Cân cấn thì to
 Con voi bé tí …
- 
        
        
        
    
    Chanh chua anh để giặt quầnChanh chua anh để giặt quần 
 Người chua anh để làm thần gốc đa
- 
        
        
        
    
    Trách ai rẽ khế, chia chanhTrách ai rẽ khế, chia chanh 
 Cãi nhau mấy tiếng giận anh sao đành
- 
        
        
        
    
    Chẳng chua cũng thể là chanhChẳng chua cũng thể là chanh 
 Chẳng ngọt cũng thể cam sành chín cây
 Chẳng khôn cũng chị lâu nay
 Chị đái ra váy cũng tày em khônDị bản
- 
        
        
        
    
    Em liều một chén dầu chanh
- 
        
        
        
    
    Ăn chanh chíp miệng chua chua
- 
        
        
        
    
    Chẳng thanh cũng thể hoa maiChẳng thanh cũng thể hoa mai 
 Chẳng lịch cũng thể con người Thượng Kinh
 Chẳng chua cũng thể là chanh
 Chẳng ngọt cũng thể cam sành chín câyDị bản
Chú thích
- 
    - Khế
- Cây thân gỗ vừa, có nhiều cành, không cần nhiều ánh nắng. Hoa màu tím hồng pha trắng, mọc ở nách lá hoặc đầu cành. Quả khế có 5 múi nên lát cắt ngang tạo thành hình ngôi sao, quả còn non màu xanh, khi chín có màu vàng. Có hai giống khế là khế chua và khế ngọt. Cây khế là hình ảnh thân thuộc của làng quê Bắc Bộ.
 
- 
    - Cam sành
- Một loại cam có vỏ dày, sần sùi, thịt có màu cam hoặc vàng đậm, nhiều nước, được xem là một giống cam rất ngon.
 
- 
    - Gơ
- Dụng cụ nhỏ đan bằng tre, mây để xúc đất.
 
- 
    - Xẩm
- Tối, mờ quáng.
 
- 
    - Cá hồng cam
- Cũng gọi là cá đòng đòng, đòng đong, cân cấn, một loại cá nhỏ màu vàng hay hồng nhạt, đến mùa sinh sản thì màu trở nên sậm hơn. Cá sống trong hồ và những nơi có dòng chảy mạnh, thường được nuôi làm cảnh.
 
- 
    - Tày
- Bằng (từ cổ).
 
- 
    - Sơn lâm
- Núi rừng (từ Hán Việt). Cũng nói san lâm hoặc lâm san.
 
- 
    - Dầu chanh
- Tinh dầu làm từ vỏ chanh, mùi rất thơm và có nhiều công dụng: khử mùi, diệt khuẩn, làm đẹp...
 
- 
    - Chíp miệng
- Chép miệng (phương ngữ Trung Bộ).
 
- 
    - Chợ Chùa
- Tên dân gian của một ngôi chợ có từ lâu đời, hiện nằm ở khu vực trung tâm huyện Nghĩa Hành, đồng thời cũng là tên một thị trấn thuộc huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi. Đây là nơi chí sĩ yêu nước Huỳnh Thúc Kháng sống và làm việc những năm tháng cuối đời.
 
- 
    - Mảng
- Mải, mê mải (từ cũ).
 
- 
    - Én
- Loài chim nhỏ, cánh dài nhọn, đuôi chẻ đôi, mỏ ngắn, thường bay thành đàn.
 
- 
    - Canh
- Đơn vị tính thời gian ban đêm ngày xưa. Người xưa chia một đêm ra thành năm canh (đêm năm canh, ngày sáu khắc). Theo đó, canh một là giờ Tuất (19-21h), canh hai là giờ Hợi (21-23h), canh ba là giờ Tí (23h-1h sáng), canh tư là giờ Sửu (1h-3h), canh năm là giờ Dần (3h-5h). Mỗi lúc sang canh thường có trống điểm, gọi là trống canh.
 
- 
    - Thượng Kinh
- Chỉ kinh thành Thăng Long (Hà Nội xưa).
 
- 
    - Trường An
- Kinh đô Trung Quốc thời nhà Hán và nhà Đường, ngày nay là thành phố Tây An, tỉnh Thiểm Tây, Trung Quốc.     
Hán và Đường là hai triều đại có thời gian cai trị lâu dài, có ảnh hưởng văn hóa sâu rộng đối với các nước lân cận, vì thế "Trường An" hay "Tràng An" cũng được dùng để phiếm chỉ nơi kinh đô. Ở Việt Nam, kinh đô Hoa Lư thời Đinh, Tiền Lê, và kinh đô Thăng Long thời Lí, Trần, Hậu Lê đều được gọi là Tràng An. 
 





