Ai kia ngoài ngõ mời vào
Ấm trà lan đang ngọt, chén trà tàu đang ngon
Những bài ca dao - tục ngữ về "chè Tàu":
-
-
Uống nước chè tàu, ăn trầu cơi thiếc
-
Hai tay bưng đọi chè tàu
-
Nước trong pha lấy chè tàu
-
Nước trong pha với chè tàu
-
Hôm qua dạo phố cầm khăn
Hôm qua dạo phố cầm khăn
Cầm được đồng bạc để dành cưới em
Ba hào anh để mua tem
Gửi nhà dây thép mời anh em xa gần
Họ hàng ăn uống linh đình
Ai ai cũng biết là mình lấy ta
Hào tư anh để mua gà
Sáu xu mua rượu hào ba đi tàu
Bảy xu anh để mua cau
Một hào mua gói chè tàu uống chơi
Một hào cả đỗ lẫn xôi
Một hào gạo tẻ với nồi rau dưa
Anh ngồi anh nghĩ cũng vừa
Cưới em đồng bạc chẳng thừa một xu. -
Vai u, thịt bắp, mồ hôi dầu
Dị bản
Chú thích
-
- Trà lan
- Trà ướp hoa lan, một loại trà quý.
-
- Chè tàu
- Chè sản xuất từ búp chè không ủ lên men, cánh nhỏ, nước xanh, có hương thơm. Chè có tên như vậy vì nguyên sản xuất ở Trung Quốc.
-
- Cơi trầu
- Một đồ dùng thường làm bằng gỗ, phủ sơn, trông như một cái khay tròn có nắp đậy, dùng để đựng trầu. Tục xưa khi khách đến nhà, chủ thường mang cơi trầu ra mời khách ăn trầu.
-
- Đọi
- Cái chén, cái bát (phương ngữ một số vùng ở Bắc Trung Bộ).
-
- Văn Phú
- Một làng chài ven sông Gianh, thuộc xã Quảng Văn, huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình.
-
- Bui
- Vui (phương ngữ Quảng Bình).
-
- Đồng Phú
- Một địa danh nay là một phường thuộc thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.
-
- Cầm
- Giao tài sản cho người khác làm tin để vay tiền.
-
- Nhà dây thép
- Bưu điện. Gửi điện tín được gọi là "đánh dây thép." Từ này xuất hiện từ thời Pháp thuộc, hiện nay ít được dùng.
-
- Nạm
- Nắm, nhúm (nạm tóc, nạm gạo...).
-
- Thưng
- Đồ đo lường, bằng một phần mười cái đấu ("thưng" do chữ "thăng" 升 đọc trạnh ra).
-
- Tu
- Uống nhiều liền một mạch bằng cách ngậm trực tiếp vào miệng vật đựng.