Ngó lên đầu tóc hai vòng
Thấy mình yểu điệu, chạnh lòng thêm thương
Toàn bộ nội dung
-
-
Miệng ru, nước mắt hai hàng
-
Mồ côi cực lắm bớ trời
Mồ côi cực lắm bớ trời
Mẹ ruột cha ghẻ, nhiều lời đắng cay -
Học hành thì ấm vào thân
Học hành thì ấm vào thân
Quyền cao chức trọng dần dần tới sau -
Những phường quỷ quái tinh ma
Những phường quỷ quái tinh ma
Mình làm mình chịu, kêu mà ai thương -
Thấy cô tóc tựa muối tiêu
-
Đàn ông cao cẳng thì tài
Đàn ông cao cẳng thì tài
Đàn bà cao cẳng, lông dài quét sân -
Chiều nay người nghĩa xa anh
-
Chật hào, cá lội sen rung
-
Rừng xanh con cọp nó gầm
-
Đau tương tư uống thuốc bạc trăm
Đau tương tư uống thuốc bạc trăm
Không thấy người nghĩa tới thăm chút nào -
Mình em như con cá thả trong thùng
-
Gió đưa cây cửu lý hương
-
Đá dầu nát, vàng dầu phai
-
Gần sông cội mới ngã kề
Dị bản
Cây cao bóng ngả tứ bề
Tiếng tăm anh chịu, em về tay ai!
-
Anh mất cây hộp quẹt, bực chưa quá bực
Anh mất cây hộp quẹt, bực chưa quá bực
Giang tay đấm ngực, căm đà quá căm
Đũa so le đôi chiếc, khó cầm
Liệu sao em liệu, thương thầm khó thương -
Xê ra đừng đứng một bên
-
Nhớ ai cơm chẳng buồn nhai
Nhớ ai cơm chẳng buồn nhai
Chống đũa thở dài, hết chín lần bơi
Tôi xin bát nữa là mười
Đối phúc cùng trời, có sống được chăngDị bản
Nhớ chị cơm chẳng buồn nhai
Chống đũa chống bát thở dài chị ơi
Một ngày một bát cầm hơi
Em chống đũa chống bát, chống trời được chăng?
-
Con một mẹ, hoa một chùm
Con một mẹ, hoa một chùm
Thương nhau nên phải bọc đùm cho nhau -
Thà rằng ăn bát cơm rau
Thà rằng ăn bát cơm rau
Còn hơn cá thịt, nói nhau nặng lời
Chú thích
-
- Tóc hai vòng
- Phụ nữ Nam Bộ khi vấn tóc thường vấn một vòng nếu tóc ngắn và ít, tóc dài thì vấn hai vòng rồi mới nhét mối, giúp mái tóc nhìn to dày và đẹp, ít bung mối.
-
- Bậu
- Cũng nói là em bậu, tiếng gọi người tiếp chuyện với mình, khác giới tính, có ý thương mến, thân mật. Cách xưng hô "qua, bậu" thường được dùng trong quan hệ vợ chồng, người yêu (phương ngữ Nam Bộ).
-
- Dưa khú
- Dưa muối lâu bị thâm lại và có mùi, ăn dở hoặc không ăn được.
-
- Sa
- Rơi xuống (từ Hán Việt).
-
- Lụy
- Chết.
-
- Kiểng
- Cảnh (phương ngữ Trung và Nam Bộ). Chữ "Cảnh" là tên của Nguyễn Phúc Cảnh (con cả của chúa Nguyễn Ánh), người được đưa sang Pháp làm con tin để đổi lấy sự giúp đỡ đánh nhà Tây Sơn, vì vậy được gọi trại ra thành "kiểng" để tránh phạm húy.
-
- Hào
- Chỗ đào sâu và dài để dẫn nước hoặc dùng vào mục đích phòng vệ.
-
- O
- Cô, cô gái, thím (phương ngữ miền Trung). Trong gia đình, o cũng dùng để chỉ em gái của chồng.
-
- Mi
- Mày, ngôi thứ hai số ít để xưng hô thân mật, suồng sã ở các tỉnh miền Trung.
-
- Ve
- Ve vãn, tán tỉnh.
-
- Thuyền mành
- Thuyền có buồm trông giống cái mành.
-
- Nơm
- Dụng cụ bắt cá, được đan bằng tre, hình chóp có miệng rộng để úp cá vào trong, chóp có lỗ để thò tay vào bắt cá.
-
- Cửu lý hương
- Tên chung của một số loài cây có mùi thơm rất mạnh, thường được trồng vừa làm cây cảnh vừa làm thuốc.
-
- Đá vàng
- Cũng nói là vàng đá, lấy ý từ từ Hán Việt kim thạch. Kim là kim khí để đúc chuông, đỉnh. Thạch là đá. Ngày trước, những lời vua chúa hoặc công đức của nhân vật quan trọng được khắc ghi trên bia đá hay chuông, đỉnh đồng để lưu truyền mãi mãi. Đá vàng vì thế chỉ sự chung thủy son sắt, hoặc sự lưu truyền tên tuổi mãi mãi về sau.
-
- Cội
- Gốc cây.
-
- Con giáp
- Tên người Việt Nam thường dùng để gọi mười hai con vật tượng trưng cho mười hai chi trong âm lịch, gồm có: Tý, Sửu, Dần, Mão (Mẹo), Thìn, Tị, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi.
-
- Bơi
- Bới cơm.