Toàn bộ nội dung

Chú thích

  1. Lưu Nguyễn
    Lưu Thần và Nguyễn Triệu. Xem chú thích Thiên Thai.
  2. Hoành
    Ngang, cầm/đi ngang (từ Hán Việt).
  3. Chạ
    Hỗn tạp, chung lộn.
  4. Ngoan
    Giỏi giang, lanh lợi (từ cổ).
  5. Con trai đen dái, con gái đen đầu
    Những dấu hiệu đứa trẻ sẽ sống thọ (quan niệm dân gian).
  6. Đặng
    Được, để, nhằm (từ cũ, phương ngữ).
  7. Khuây
    Làm lơ, lảng đi, bỏ qua, không nghĩ tới.
  8. Đạn ăn lên, tên ăn xuống
    Quy luật khi bắn súng, bắn tên.
  9. Phượng hoàng
    Một loài chim trong thần thoại Trung Quốc và các nước chịu ảnh hưởng. Trước đây, con trống được gọi là Phượng (hay phụng) còn con mái được gọi là Hoàng, nhưng ngày nay thì sự phân biệt đực, cái đã gần như không còn, và phượng hoàng được xem là giống cái, trong khi rồng được xem là giống đực. Phượng hoàng là vua của các loài chim, tượng trưng cho sự thanh cao.

    Một hình vẽ chim phượng hoàng

    Một hình vẽ chim phượng hoàng

  10. Quy
    Con rùa (từ Hán Việt).
  11. Chỗ này có lẽ muốn nhắc đến hình tượng rùa đội hạc thường thấy ở các công trình đền chùa.
  12. Rạng
    Sáng tỏ.
  13. Chi
    Gì (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
  14. Câu này có ý trách cái tình bạc bẽo của con rể.
  15. Kháp
    Khớp, ăn khít vào nhau. Cũng dùng với nghĩa là "gặp mặt."
  16. Mần răng
    Làm sao (phương ngữ Trung Bộ).
  17. Mồ
    Nào (phương ngữ Bắc Trung Bộ).
  18. Tái sở hồi gia: Hiểu nôm na là quay về quê nhà, ở đây chỉ việc cô gái này bị chồng bỏ.
  19. Không có con.
  20. Giừ
    Giờ, bây giờ (phương ngữ Bắc Trung Bộ).
  21. Nho sĩ
    Người theo học chữ Nho, đạo Nho. Thường dùng để chỉ học trò thời xưa.
  22. Mộ
    Mến phục.
  23. Cộ
    Cũ (phương ngữ Bắc Trung Bộ).
  24. Đày
    Đày đọa, dày vò.
  25. Tày
    Bằng (từ cổ).
  26. Tỉa
    Trồng bằng cách gieo hạt (bắp, đậu...). Ở một số vùng từ nãy cũng gọi là trỉa.
  27. Độ
    Đậu, đỗ (cách phát âm của một số địa phương Bắc Trung Bộ).
  28. Canh
    Đơn vị tính thời gian ban đêm ngày xưa. Người xưa chia một đêm ra thành năm canh (đêm năm canh, ngày sáu khắc). Theo đó, canh một là giờ Tuất (19-21h), canh hai là giờ Hợi (21-23h), canh ba là giờ Tí (23h-1h sáng), canh tư là giờ Sửu (1h-3h), canh năm là giờ Dần (3h-5h). Mỗi lúc sang canh thường có trống điểm, gọi là trống canh.
  29. Rào
    Khúc sông (phương ngữ Bắc Trung Bộ).
  30. Huấn chỉ đế vương
    Theo lệnh của vua.
  31. Rún
    Rốn (phương ngữ Bắc Trung Bộ).
  32. Tường
    Rõ ràng, hiểu rõ, nói đủ mọi sự không thiếu tí gì. Như tường thuật 詳述  kể rõ sự việc, tường tận 詳盡  rõ hết sự việc (Thiều Chửu).
  33. Lúa (phương ngữ Bắc Trung Bộ).
  34. Cách gặt lúa ở Nghệ Tĩnh, hễ gặt đầy trong nắm tay thì gọi là một “tay,” hai tay nhập lại một thì gọi là một “gồi,” bốn gồi kết lại với nhau thành một “lượm,” bốn lượm cột lại thành một “bó,” hai bó là một “gánh” (đây là gánh lúa tám có tám lượm, người yếu hoặc lúa nhiều hạt nặng quá thì gánh lúa sáu, nghĩa là sáu lượm). Mỗi gánh lúa có 32 gồi tức là 64 tay, một trăm gánh có 6.400 tay hoặc 3.200 gồi.
  35. Nhởi
    Chơi (phương ngữ Trung Bộ).
  36. Lạc
    Một loại cây lương thực ngắn ngày thuộc họ đậu, rất phổ biến trong đời sống của người dân Việt Nam. Lạc cho củ (thật ra là quả) mọc ngầm dưới đất, có vỏ cứng. Hạt lạc có thể dùng để ăn hoặc lấy dầu, vỏ lạc có thể ép làm bánh cho gia súc, thân và lá làm củi đốt. Ở miền Trung và miền Nam, lạc được gọi là đậu phộng, một số nơi phát âm thành đậu phụng.

    Hạt lạc (đậu phộng)

    Hạt lạc (đậu phộng)

  37. Đặng chẳng mừng, mất chẳng lo
    Vô tâm, được mất chẳng hề gì.