Một duyên, hai nợ, ba tình,
Chiêm bao lẩn quất bên mình năm canh.
Ðêm nằm lại nghĩ một mình,
Ngọn đèn khêu tỏ bóng huỳnh bay cao.
Trông ra nào thấy đâu nào,
Ðám mây vơ vẩn, ngôi sao mập mờ.
Mong người, lòng những ngẩn ngơ.
Ngẫu nhiên
-
-
Ai về Ba Phố, Bình Ninh
-
Cũng là gạo chợ nước sông
Cũng là gạo chợ nước sông
Đói no cơ cực, vợ chồng có nhau -
Đôi ta chung thuỷ vẹn tuyền
-
Xấu Phù Ly, xấu Tuy Viễn
-
Muốn ăn khoai sọ chấm đường
-
Cá kèo mà gặp mắm tươi
-
Xưa nay thế thái nhân tình
-
Bấy lâu cách lựu xa lê
-
Con nít con nít
-
Cau già dao bén thì ngon
Cau già dao bén thì ngon
Người già trang điểm phấn son cũng già -
Giang tay đánh thiếp sao đành
Giang tay đánh thiếp sao đành
Tấm rách ai vá tấm lành ai mang. -
Đồ ăn mỗi vật mỗi ngon
-
Cây không trồng không tiếc, con không đẻ không thương
Cây không trồng không tiếc
Con không đẻ không thươngDị bản
-
Mẹ già ham việc tiếc công
-
Bài này có từ ngữ và/hoặc nội dung nhạy cảm.
Hãy cân nhắc trước khi bấm xem.Nằm đất nhà cô hàng hương còn hơn nằm giường cô hàng cá
Dị bản
Nằm đất hàng hương còn hơn nằm giường hàng cá
Lồn cô hàng cá còn nhẵn hơn má anh hàng hương
-
Nhớ anh, giọt nhỏ giọt ngưng
-
Thương anh không tính bạc tiền
Thương anh không tính bạc tiền
Hun nhau một cái chết liền cũng vui -
Trách mình chẳng trách ai đâu
-
Ai ơi thương kẻ mồ côi
Ai ơi thương kẻ mồ côi
Như bèo mặt nước, biết trôi bến nào
Chú thích
-
- Duyên nợ
- Theo giáo lí nhân quả của nhà Phật, hai người gặp nhau được là nhờ duyên (nhân duyên), và nên nghĩa vợ chồng để trả nợ từ kiếp trước.
-
- Huỳnh
- Đom đóm.
-
- Ba Phố
- Tên một ngã ba sông nay thuộc địa phận xã Bình Ninh, huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long.
-
- Tuyền
- Toàn.
-
- Hương nguyền
- Nén hương thắp lúc thề nguyền.
Mất người còn chút của tin
Phím đàn với mảnh hương nguyền ngày xưa
Mai sau dù có bao giờ
Đốt lò hương ấy, so tơ phím này
Trông ra ngọn cỏ lá cây
Thấy hiu hiu gió thì hay chị về
(Truyện Kiều - Nguyễn Du)
-
- Xấu Phù Ly, xấu Tuy Viễn
- Xấu lây, xấu huyện này xấu tới huyện khác. (Phù Ly và Tuy Viễn là hai trong ba huyện đầu tiên thuộc phủ Hoài Nhơn dưới thời nhà Lê, nay thuộc tỉnh Bình Định.)
-
- Khoai sọ
- Tên chung của một số giống khoai (khoai sọ trắng, khoai sọ sớm, khoai sọ muộn, khoai sọ nghệ, khoai sọ núi...) tương tự khoai môn như cho củ nhỏ hơn, nhiều tinh bột. Khoai sọ ăn được, thường để luộc, nấu canh hoặc nấu chè, hoặc cũng dùng làm thuốc. Ở một số vùng quê trước đây có nhiều khoai sọ mọc hoang, người dân thường tìm đào ăn trong những mùa đói kém.
-
- Lường
- Tên đoạn sông Lam chảy qua vùng thị trấn Đô Lương, tỉnh Nghệ An. Tại đây có bến sông gọi là bến Đò Lường. Sông Lường là con sông gắn liền với bài hát Ví giận thương (Giận mà thương) nổi tiếng:
“Anh cứ nhủ rằng em không thương
Em đo lường thì rất cặn kẽ
Chính thương anh nên em bàn với mẹ
Phải ngăn anh không đi chuyến ngược Lường”Nghe bài hát Giận mà thương do NSND Thu Hiền trình bày.
-
- Cá kèo
- Còn gọi là cá bống kèo, là loài cá phổ biến ở miền Tây Nam Bộ. Cá kèo có đầu nhỏ hình chóp, thân hình trụ dài, dẹp dần về phía đuôi, có màu ửng vàng, nửa trên của thân có chừng 7-8 sọc đen hướng hơi xéo về phía trước, các sọc này rõ dần về phía đuôi. Cá kèo sống chui rúc trong bùn và đào hang để trú. Thịt cá kèo mềm, được chế biến thành nhiều món ăn ngon như lẩu cá kèo, cá kho tộ, cá kho rau răm, cá kèo nướng....
-
- Cố tri
- Người quen biết cũ (từ Hán Việt).
Xưa từng có xóm có làng
Bà con cô bác họ hàng gần xa
Con trâu, con chó, con gà
Đàn cò, lũ sẻ, đều là cố tri.
(Mộc mạc - Võ Phiến)
-
- Thế thái nhân tình
- Chuyện đời (thế thái) và tình người (nhân tình). Chỉ hiện trạng cuộc sống nói chung.
-
- Văn mình, vợ người
- Do câu Tự kỉ văn chương, tha nhân thê thiếp, nghĩa là văn của mình (thì hay), vợ của người khác (thì đẹp).
-
- Lựu
- Một loại cây ăn quả có hoa màu đỏ tươi, thường nở vào mùa hè. Quả khi chín có màu vàng hoặc đỏ, trong có rất nhiều hạt tròn mọng, sắc hồng trắng, vị ngọt thơm. Vỏ, thân, rễ lựu còn là những vị thuốc Đông y.
Dưới trăng quyên đã gọi hè
Đầu tường lửa lựu lập lòe đâm bông
(Truyện Kiều)Trong ca dao tục ngữ, hình ảnh đào, lựu, mận, mơ... thường được dùng với tính ước lệ để chỉ đôi lứa yêu nhau.
-
- Lê
- Một loại cây cho quả ngọt, nhiều nước, thịt hơi xốp. Nước ép quả lê có thể dùng làm thạch, mứt trái cây, hoặc ủ men làm rượu. Gỗ lê là một loại gỗ tốt, được dùng làm đồ nội thất, chạm khắc... Lê là một hình ảnh mang tính ước lệ thường gặp trong ca dao tục ngữ, tượng trưng cho người con trai hoặc con gái.
-
- Đặng
- Được, để, nhằm (từ cũ, phương ngữ).
-
- Kèn lá
- Một loại nhạc cụ đơn giản của một số dân tộc miền núi, chỉ gồm một chiếc lá cây được cắt phần cuống, gấp đôi theo sống lá. Thường người ta chọn những lá có bề mặt rộng, bóng nhẵn, không có răng cưa.
-
- Giả đò
- Giả vờ (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Ráng
- Cố gắng (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Mần
- Làm (phương ngữ Trung và Nam Bộ). Như mần ăn, mần việc, đi mần...
-
- Cầm
- Giữ lại. Từ này có lẽ có gốc từ chữ Hán kiềm (cái khóa).
-
- Nằm đất nhà cô hàng hương còn hơn nằm giường cô hàng cá
- Nhà làm hương (nhang) thì lúc nào cũng thơm tho, không tanh tao như hàng cá.
-
- Khóc rùm
- Khóc lớn tiếng (phương ngữ Nam Bộ).
-
- Nhợ
- Cũng gọi là rợ, dây thừng nhỏ làm bằng gai hoặc xơ dừa, dùng để trói, buộc hoặc làm dây câu.