Ngẫu nhiên
-
-
Bài này có từ ngữ và/hoặc nội dung nhạy cảm.
Hãy cân nhắc trước khi bấm xem.Cái lồn trắng bảnh, trắng banh
Cái lồn trắng bảnh, trắng banh
Lồn ăn cặc sống có tanh không lồn? -
Bấy lâu nay vẫn ẩn danh
-
Việt Nam dân chủ cộng hòa
-
Ai về Cổ Lũy xóm Câu
-
Chiều chiều ra đứng bờ sông
Chiều chiều ra đứng bờ sông
Muốn về với mẹ mà không có đò -
Ngồi dưng ăn hoang, mỏ vàng cũng cạn
-
Anh xót ngọc tiếc hương sao ngoài sương không che đậy
Anh xót ngọc tiếc hương sao ngoài sương không che đậy
Để lúc gần tàn, anh tiếc vậy uổng công -
Vặn cân bẻ mấu bao lăm
Vặn cân bẻ mấu bao lăm
Xê đi xích lại mấy năm cho giàu -
Bướm vàng đậu đọt mù u
Dị bản
Bướm vàng đậu trái mù u
Lấy chồng càng sớm lời ru càng buồn
-
Vè con cút
Nghe vẻ nghe ve
Nghe vè con cút
Trâu ăn mấy chút
Bắt mẹ tôi đền
Nắm chóp tôi lên
Đau đầu cha chả
Chạy mời Trùm Xã,
Lại có Trưởng Đông
Trâu ăn ngoài đồng
Bắt vô mà cột
Mâm trầu cho tốt
Hũ rượu cho ngon
Phải trâu của con
Thì con bắt lấy … -
Ăn cho đều kêu cho khắp
Ăn cho đều kêu cho khắp
Dị bản
Ăn cho đều, kêu cho sòng
-
Rủ nhau lên miễu mà thề
-
Con gái là con người ta
Con gái là con người ta,
Con dâu mới thật mẹ cha mua về. -
Tới đây lạ bến đậu nhờ
Tới đây lạ bến đậu nhờ
Vái trời bớt gió cho sóng trong bờ bớt chao -
Cơm hàng cháo chợ
Cơm hàng cháo chợ
-
Bài này có từ ngữ và/hoặc nội dung nhạy cảm.
Hãy cân nhắc trước khi bấm xem.Thân tui dài, dái tui cứng
-
Sơn ăn tuỳ mặt, ma bắt tuỳ người
-
Trầu ăn là nghĩa, thuốc xỉa là tình
-
Bài này có từ ngữ và/hoặc nội dung nhạy cảm.
Hãy cân nhắc trước khi bấm xem.Ghét ai cũng chửi mặt lồn
Ghét ai cũng chửi mặt lồn
Lên giường ngó thấy lỗ trôn là thèm
Chú thích
-
- Vải the
- Loại vải dệt bằng tơ nhỏ sợi, mỏng, thưa, không bóng, thời trước thường được dùng may áo dài khoặc khăn, màn.
-
- Đụp
- Vá chồng lên nhiều lớp.
-
- Ni
- Này, nay (phương ngữ miền Trung).
-
- Đương thì
- Đang ở thời kì tuổi trẻ, đầy sức sống (thường nói về con gái).
-
- Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
- Tên một nhà nước được Hồ Chí Minh tuyên bố thành lập năm 1945, tồn tại cho đến sau 1976 thì sáp nhập với nhà nước Cộng hòa miền Nam Việt Nam thành nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam hiện nay. Xem thêm.
-
- Cổ Lũy
- Một địa danh thuộc tỉnh Quảng Ngãi, nay chia thành thôn Cổ Lũy Bắc và thôn Cổ Lũy Nam thuộc xã Nghĩa Phú, huyện Tư Nghĩa. Có một thôn Cổ Lũy khác, nay thuộc xã Tịnh Khê, huyện Sơn Tịnh. Hai vùng này đều nổi tiếng với nghề dệt chiếu cói.
-
- Ngồi dưng
- Ngồi không, không làm việc gì.
-
- Mù u
- Một loại cây gỗ lớn khá quen thuộc ở Trung và Nam Bộ. Cây mù u cùng họ với cây măng cụt, lớn chậm, gỗ cứng, thường mọc dọc bờ sông rạch, quả tròn, vỏ mỏng, hạt rất cứng có thể dùng để ép lấy dầu. Dầu mù u có nhiều dược tính và được dùng làm nhiều loại thuốc, ví dụ như thuốc trị bòng và chăm sóc da. Xưa kia, người dân Nam Bộ thường dùng dầu mù u như một nhiên liệu tự nhiên sẵn có và rẻ tiền để thắp đèn. Cây mù u còn cho gỗ tốt, thường được dùng để đóng ghe thuyền.
-
- Cha chả
- Thán từ dùng để biểu lộ sự ngạc nhiên (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Trùm
- Người đứng đầu một phường hội thời xưa.
-
- Miếu
- Trung và Nam Bộ cũng gọi là miễu, một dạng công trình có ý nghĩa tâm linh, tín ngưỡng trong văn hóa nước ta. Nhà nghiên cứu Toan Ánh trong Tín ngưỡng Việt Nam, quyển thượng, cho rằng: Miếu cũng như đền, là nơi quỷ thần an ngự. Miếu nhỏ hơn đền, thường xây theo kiểu hình chữ nhật với hai phần cách nhau bởi một bức rèm, nội điện bên trong và nhà tiền tế bên ngoài… Miếu thường được xây trên gò cao, nơi sườn núi, bờ sông hoặc đầu làng, cuối làng, những nơi yên tĩnh để quỷ thần có thể an vị, không bị mọi sự ồn ào của đời sống dân chúng làm nhộn. Trong miếu cũng có tượng thần hoặc bài vị thần linh, đặt trên ngai, ngai đặt trên bệ với thần sắc hoặc bản sao…
-
- Cân móc
- Còn gọi là cân treo, một loại cân thường gặp trước đây, gồm một thanh ngang có khắc vạch, một đầu treo một quả cân di chuyển được, đầu kia là móc cân. Khi muốn cân, người ta móc hàng hóa vào móc cân rồi dịch chuyển quả cân theo vạch ở đầu kia, cho đến khi nào cân thăng bằng thì đọc số ở vạch.
-
- Sơn
- Chất chế từ nhựa cây sơn, cùng họ với xoài, lá kép lông chim, dễ gây dị ứng với người dùng khiến mặt mày sưng tấy.
-
- Ma
- Hiện hình của người chết, theo mê tín.
-
- Trầu
- Còn gọi là trầu không, một loại dây leo dùng làm gia vị hoặc làm thuốc. Lá trầu được nhai cùng với vôi tôi hay vôi sống và quả cau, tạo nên một miếng trầu. Ở nước ta có hai loại trầu chính là trầu mỡ và trầu quế. Lá trầu mỡ to bản, dễ trồng. Trầu quế có vị cay, lá nhỏ được ưa chuộng hơn trong tục ăn trầu.
Người xưa có phong tục mời ăn trầu khi gặp nhau. Trầu cau tượng trưng cho tình yêu đôi lứa, vợ chồng, nên là một lễ vật không thể thiếu trong các dịp cưới hỏi.
Nghe nghệ sĩ nhân dân Thu Hiền hát bài Hoa cau vườn trầu.
-
- Thuốc xỉa
- Một nhúm thuốc lào được ngậm bằng môi trên trong lúc ăn trầu để tẩy cổ trầu (nước bọt có màu hồng) và xác trầu bám vào răng. Động tác bỏ thuốc xỉa vào miệng gọi là xỉa thuốc.