Cố đè thì tre chỉ cong
Càng níu xuống thấp, càng vùng lên cao
Ngẫu nhiên
-
-
Sư tu đâu, tiểu tôi tu đấy
-
Ớt nào là ớt chẳng cay
Ớt nào là ớt chẳng cay,
Gái nào mà gái chẳng hay ghen chồng
Vôi nào là vôi chẳng nồng,
Gái nào là gái có chồng chẳng ghen. -
Chữ rằng “Chi tử vu quy”
-
Đêm thì mẹ mẹ con con
-
Thường thường phải đạo thì thôi
Thường thường phải đạo thì thôi
Đừng căng mà đứt, đừng lơi mà chùng -
Cám ơn hạt lúa Nàng Co
-
Con chị nó đi, con dì nó lớn
Con chị nó đi
Con dì nó lớn -
Ốc chẳng mang nổi mình ốc, ốc còn làm cọc cho rêu
Ốc chẳng mang nổi mình ốc, ốc còn làm cọc cho rêu
-
Bông chi
Bông chi
Bông bác
Bác chi
Bác hùm
Hùm chi
Hùm beo
Beo chi
Beo lùm
Lùm chi
Lùm tài
Tài chi
Tài thụt -
Dứt dây sao nỡ dứt chồi
Dị bản
Đốn cây ai nỡ dứt chồi
Đạo chồng nghĩa vợ, giận rồi lại thương
-
Bao giờ cho đặng thảnh thơi
Dị bản
-
Thằng Bờm có cái quạt mo
-
Chồng cô, vợ cậu, chồng dì
Chồng cô, vợ cậu, chồng dì
Trong ba người ấy chết thì không tang -
Bốn chân ngồi trên bốn chân
-
Ông cha kiếp trước khéo tu
Dị bản
Khen ai kiếp trước khéo tu
Đời nay con cháu võng dù nghênh ngang
-
Xấu đắng nác
-
Đèn treo nhằm chỗ phên thưa
-
Tiền ngắn mặt dài
-
Khói đèn tui chẳng lo âu
Chú thích
-
- Oản
- Bánh làm bằng xôi nếp hoặc bột bánh khảo nén vào khuôn hình nón cụt để cúng.
-
- Não bạt
- Nhạc khí làm bằng hợp kim đồng thiếc, gồm hai chiếc giống nhau, hình tròn như chiếc đĩa, có núm để cầm. Người chơi hai tay cầm hai núm, đập hai mặt vào nhau, tạo ra âm thanh to, vang, hơi chói. Não bạt còn có tên là chũm chọe.
-
- Thế phát
- Cạo đầu đi tu (chữ dùng trong nhà Phật).
-
- Chi tử vu quy
- Người con gái về nhà chồng. Lấy từ Kinh Thi:
Đào chi yêu yêu,
Hữu phần kỳ thực.
Chi tử vu quy,
Nghi kỳ gia thất.Dịch thơ:
Đào tơ mơn mởn tươi xinh,
Trái đà đơm đặc đầy cành khắp cây.
Theo chồng, nàng quả hôm nay.
Ấm êm hòa thuận nồng say gia đình.
(Tạ Quang Phát dịch)
-
- Nàng Co
- Tên một giống lúa rất thơm ngon của vùng Long Điền, Đất Đỏ, Bà Rịa của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Tuy thơm ngon, nhưng là giống lúa dài ngày, mỗi năm một vụ nên bây giờ còn rất ít nơi trồng lúa Nàng Co.
-
- Thời
- Thì. Xưa vì kị húy vua Tự Đức (Nguyễn Phúc Thì) nên chữ này được đọc chạnh đi thành "thời."
-
- Đặng
- Được, để, nhằm (từ cũ, phương ngữ).
-
- Rượu cúc
- Tên Hán Việt là hoàng hoa tửu, một loại rượu chưng cất từ hoa cúc, được người xưa xem là rượu quý dành cho người biết hưởng thụ.
Rượu cúc nhắn đem, hàng biếng quẩy,
Trà sen mượn hỏi, giá còn kiêu
(Cảm Tết - Tú Xương)
-
- Phu nhân
- Tiếng gọi vợ hoặc đàn bà có chồng (từ Hán Việt).
-
- Sanh
- Sinh.
-
- Nác
- Nước (phương ngữ một số vùng ở Bắc Trung Bộ).
-
- Xấu đắng nác
- Quá xấu xí.
-
- Phên
- Đồ đan bằng tre, nứa, cứng và dày, dùng để che chắn. Một số vùng ở Bắc Trung Bộ gọi là phên thưng, bức thưng.
-
- Khêu
- Dùng một vật có đầu nhọn để kéo cho tim đèn trồi lên. Đèn ngày xưa đốt bằng dầu, dùng bấc. Để đèn cháy sáng thì thỉnh thoảng phải khêu bấc. Bấc đèn cũng gọi là khêu đèn.
-
- Tiền ngắn mặt dài
- Tiền ngày xưa được xâu thành chuỗi. Tiền ngắn nghĩa là xâu tiền ngắn, số tiền nhỏ. Tiền nhỏ thì mặt dài, nghĩa là mặt mày khó chịu.