Của ít lòng nhiều
Ngẫu nhiên
-
-
Cây đa Bình Trung, cây me Dương Phước
-
Có con phải khổ vì con
Dị bản
-
Tối như đêm, dày như đất
Tối như đêm
Dày như đất -
Thà làm chim sẻ trên cành
-
Dài dòng văn tự
-
Đo bò làm chuồng
Đo bò làm chuồng
-
Anh vỏ trấu, em tấm gạo
Anh vỏ trấu, em tấm gạo
-
Vì thằng giặc mỹ Giôn-xơn
-
Thương em anh cũng muốn thương
Thương em anh cũng muốn thương
Nước thì muốn chảy nhưng mương chẳng đào
Em về lo liệu thế nào
Để cho nước chảy lọt vào trong mương -
Thương người bôn tẩu xứ xa
-
Cha mẹ em nghèo trồng dây bí đèo
-
Một con tép chết không thối biển
Một con tép chết không thối biển
-
Đêm qua rót đọi dầu đầy
-
Câu vàng, lưỡi bạc, nhợ tơ
Câu vàng, lưỡi bạc, nhợ tơ
Câu thì câu vậy, cá chờ có nơi -
Con bống còn ở trong hang
-
Chữ rằng : “Xuân bất tái lai”
-
Anh đi ngang qua cửa sao không vào
-
Mẹ tròn con dài
-
Ngỡ rằng duyên nợ đấy đây
Ngỡ rằng duyên nợ đấy đây
Nào hay duyên nợ lá lay phũ phàng
Chú thích
-
- Bình Trung
- Tên một làng nay là ấp Bình Trung, xã Thạnh Nhựt, huyện Gò Công Tây, tỉnh Tiền Giang.
-
- Dương Phước
- Tên một thôn xưa thuộc tổng Hòa Lạc Hạ, tỉnh Gò Công, nay thuộc xã Phước Trung, huyện Gò Công Đông, tỉnh Tiền Giang.
-
- Bồ hòn
- Cây to cùng họ với vải, nhãn, quả tròn, khi chín thì thịt quả mềm như mạch nha. Quả bồ hòn có vị rất đắng, có thể dùng để giặt thay xà phòng.
-
- Giang sơn
- Cũng gọi là giang san, nghĩa đen là sông núi, nghĩa rộng là đất nước. Từ này đôi khi cũng được hiểu là cơ nghiệp.
-
- Có ý kiến cho rằng bài ca dao này nhằm phê phán Cù thị.
-
- Hoàng anh
- Còn gọi là chim vàng anh hay hoàng oanh, là loài chim di cư nhỏ, ăn côn trùng và quả cây. Hoàng anh trống nổi bật với bộ lông vàng và đen, hoàng anh mái có bộ lông vàng ánh xanh lục.
-
- Văn tự
- Văn bản, giấy tờ.
-
- Giôn-xơn
- Lyndon Baines Johnson, tổng thống thứ 36 của Mỹ, nắm giữ hai nhiệm kì từ năm 1963 đến năm 1969. Ông này chủ trương đẩy mạnh sự can thiệp của Mỹ trong chiến tranh Việt Nam, mà tiêu biểu là việc triển khai quân đội Mỹ trực tiếp tham chiến sau sự kiện vịnh Bắc Bộ năm 1964.
-
- Trường Sơn, Lào, Thủ Đô, Tam Đảo, Điện Biên đều là tên của các nhãn hoặc loại thuốc lá phổ biến ở miền Bắc vào những năm 1960-1970.
-
- Bôn tẩu
- Chạy ngược xuôi để mưu cầu việc gì.
-
- Đèo
- Nhỏ, èo uột (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Xích
- Gần, sát (phương ngữ).
-
- Đặng
- Được, để, nhằm (từ cũ, phương ngữ).
-
- Trọng
- Nặng (từ Hán Việt). Cũng đọc là trượng.
-
- Đọi
- Cái chén, cái bát (phương ngữ một số vùng ở Bắc Trung Bộ).
-
- Cá bống
- Một họ cá sông rất quen thuộc ở khắp ba miền Bắc, Trung, Nam (tại đây loài cá này cũng được gọi là cá bóng). Cá bống sống thành đàn, thường vùi mình xuống bùn. Họ Cá bống thật ra là có nhiều loài. Tỉnh Quảng Ngãi ở miền Trung nước ta có loài cá bống sông Trà nổi tiếng, trong khi ở các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, loài được nhắc tới nhiều nhất là cá bống tượng. Cá bống được chế biến thành nhiều món ăn ngon, có giá trị cao.
-
- Rau tập tàng
- Các loại rau trộn lẫn với nhau, mỗi loại một ít, thường dùng để nấu canh. Có nơi gọi là rau vặt.
-
- Xuân bất tái lai
- Tuổi trẻ không quay trở lại.
-
- Vải bô
- Loại vải xấu, thường chỉ những người lao động, người nhà nghèo mới mặc.
-
- Má đào
- Má hồng, chỉ người phụ nữ đẹp.
Bấy lâu nghe tiếng má đào,
Mắt xanh chẳng để ai vào có không?
(Truyện Kiều)
-
- Giá
- Mầm non của cây đậu, thường là đậu xanh.