Ngẫu nhiên

Chú thích

  1. Than bọn
    Than đã cháy tàn thành tro.
  2. Ngày xưa phụ nữ thường gội đầu với chanh cho đẹp và sạch tóc.
  3. Kháp
    Khớp, ăn khít vào nhau. Cũng dùng với nghĩa là "gặp mặt."
  4. Anh chài
    Người làm nghề chài lưới.
  5. Anh buôn
    Người làm nghề buôn bán.
  6. Có bản chép: Răng long đầu bạc
  7. Hữu
    Bên phải (từ Hán Việt).
  8. Tả
    Bên trái (từ Hán Việt).
  9. Thiên Lý Mã, Vạn Lý Vân
    Tên hai con ngựa được nhắc đến trong tác phẩm Dương Gia Tướng Diễn Nghĩa kể về dòng họ Dương của danh tướng Dương Nghiệp đời Bắc Tống, Trung Quốc. Đây là hai con ngựa quý của Bát Vương (Thiên Lý Mã nghĩa là ngựa chạy ngàn dặm, còn Vạn Lý Vân nghĩa là mây bay vạn dặm).
  10. Câu
    Con ngựa non (từ Hán Việt).
  11. Tế
    Chạy lồng lên, chạy nước đại.
  12. Kẻ chợ
    Kinh đô (từ cũ). Khi dùng như danh từ riêng, Kẻ Chợ là tên gọi dân gian của kinh thành Thăng Long xưa.
  13. Đỗ quyên
    Có giả thuyết cho là chim cuốc. Theo hai học giả Đào Duy Anh và An Chi thì chim quyên là chim tu hú. Hình ảnh chim quyên trong ca dao dân ca thường tượng trưng cho những điều tốt đẹp.

    Chim tu hú

    Chim tu hú

  14. Ngãi
    Nghĩa, tình nghĩa (phương ngữ Trung và Nam Bộ).