Ông sấm ông sét
Ông hét đùng đùng
Ông giật lung tung
Vỡ vung vỡ nồi
Vỡ cả bát đĩa nhà tôi
Tôi đánh ông một roi
Tôi đánh ông hai roi
Ông chạy lên trời
Ông sấm ông sét ơi!
Ngẫu nhiên
-
-
Củi tre than bọn khó nhen
-
Đò đưa, đò đẩy một chuyến năm tiền
Đò đưa, đò đẩy một chuyến năm tiền
Chị em ai nấy xuống thuyền mà đi -
Tóc dài thì tốn tiền chanh
-
Cao chê ngỏng, thấp chê lùn
Cao chê ngỏng, thấp chê lùn
Béo chê béo trục béo tròn
Gầy chê xương sống xương sườn bày ra -
Quen hơi, mến tiếng đi rồi
-
Đời trước đắp nấm, đời sau ấm mồ
Đời trước đắp nấm, đời sau ấm mồ.
-
Tiền dư thóc mục
Tiền dư thóc mục
-
Ước gì em xẻ làm hai
-
Em ơi ta nguyện nhau cùng
-
Bên hữu con Thiên lý mã
-
Khéo tay nghề, đất lề Kẻ Chợ
-
Có trông đứng lại mà trông
Có trông đứng lại mà trông
Những lời em nói như lồng vào tai -
Chó đâu chó sủa chỗ không
Chó đâu chó sủa chỗ không
Chẳng thằng ăn trộm cũng ông ăn màyDị bản
Chó cắn chẳng cắn chỗ không
Chẳng thằng ăn trộm, cũng ông ăn mày
-
Chim quyên đậu nóc đình làng
-
Cá nào chịu được ao này
Cá nào chịu được ao này
Chẳng dập con mắt cũng trầy con ngươi -
Ăn rồi cắp đít đi chơi
Ăn rồi cắp đít đi chơi
Hễ mó đến việc, mong trời đổ mưa -
Tiền là gạch, ngãi là vàng
-
Dầu ai bảo đợi bảo chờ
Dầu ai bảo đợi bảo chờ
Thì em nói dối con thơ em về -
Con út trút gia tài
Con út trút gia tài
Chú thích
-
- Than bọn
- Than đã cháy tàn thành tro.
-
- Kháp
- Khớp, ăn khít vào nhau. Cũng dùng với nghĩa là "gặp mặt."
-
- Anh chài
- Người làm nghề chài lưới.
-
- Anh buôn
- Người làm nghề buôn bán.
-
- Hữu
- Bên phải (từ Hán Việt).
-
- Tả
- Bên trái (từ Hán Việt).
-
- Thiên Lý Mã, Vạn Lý Vân
- Tên hai con ngựa được nhắc đến trong tác phẩm Dương Gia Tướng Diễn Nghĩa kể về dòng họ Dương của danh tướng Dương Nghiệp đời Bắc Tống, Trung Quốc. Đây là hai con ngựa quý của Bát Vương (Thiên Lý Mã nghĩa là ngựa chạy ngàn dặm, còn Vạn Lý Vân nghĩa là mây bay vạn dặm).
-
- Câu
- Con ngựa non (từ Hán Việt).
-
- Tế
- Chạy lồng lên, chạy nước đại.
-
- Kẻ chợ
- Kinh đô (từ cũ). Khi dùng như danh từ riêng, Kẻ Chợ là tên gọi dân gian của kinh thành Thăng Long xưa.
-
- Đỗ quyên
- Có giả thuyết cho là chim cuốc. Theo hai học giả Đào Duy Anh và An Chi thì chim quyên là chim tu hú. Hình ảnh chim quyên trong ca dao dân ca thường tượng trưng cho những điều tốt đẹp.
-
- Ngãi
- Nghĩa, tình nghĩa (phương ngữ Trung và Nam Bộ).