Bác mẹ sinh ra đá mấy hòn
Ôm ấp đêm ngày dạ héo hon
Mãn nguyệt khai hoa từ vỏ đá
Con con, mẹ mẹ mới vuông tròn
Ngẫu nhiên
-
-
Cưới nàng anh toan dẫn voi
Cưới nàng anh toan dẫn voi
Anh sợ quốc cấm nên voi không bàn
Dẫn trâu sợ họ máu hàn
Dẫn bò sợ họ nhà nàng co gân
Miễn là có thú bốn chân
Dẫn con chuột béo, mời dân, mời làng
Chàng dẫn thế em lấy làm sang
Nỡ nào em lại phá ngang như là…
Người ta thách lợn thách gà
Nhà em thách cưới một nhà khoai lang
Củ to thì để mời làng
Còn như củ nhỏ, họ hàng ăn chơi
Bao nhiêu củ mẻ, chàng ơi!
Để cho con trẻ ăn chơi giữ nhà
Bao nhiêu củ rím, củ hà
Để cho con lợn, con gà nó ăn… -
Thứ nhất cày nỏ, thứ nhì bỏ phân
-
Bài này có từ ngữ và/hoặc nội dung nhạy cảm.
Hãy cân nhắc trước khi bấm xem.Đánh đĩ gặp năm toi cặc
Đánh đĩ gặp năm toi cặc
-
Mấy đời chó đói chê xương
Mấy đời chó đói chê xương
Mèo chê mỡ bếp, cọp nhường mồi ngon -
Khi làm thì tay đau, khi ăn thì tau đây
Khi làm thì tay đau
Khi ăn thì tau đây -
Đó xa nhơn ngãi đó mừng
-
Bài này có từ ngữ và/hoặc nội dung nhạy cảm.
Hãy cân nhắc trước khi bấm xem.Cô kia cắt cỏ bên sông
-
Chàng ơi: ơn thầy ba năm cúc dục
-
Da non mà bọc lấy xương
-
Trăng đưa gió trăng thanh vằng vặc
Trăng đưa gió trăng thanh vằng vặc
Gió đưa trăng gió mát hiu hiu
Dầu mà không đặng chữ Thuấn Nghiêu
Nghĩa nhân lúc trước em than kêu thấu trờiDị bản
Gió đưa trăng, trăng thanh vằng vặc
Trăng đưa gió, gió mát hiu hiu
Ngày rày anh được chỗ tân yêu
Nghĩa nhơn hồi trước, em kêu thấu trời!
Uổng công em cặn kẽ mấy lời:
Uổng công trao thuốc, trao trầu
Uổng công nóng lạnh, nhức đầu em thăm
Uổng công mang tiếng mang tăm
Uổng công lụm cụm ba bốn năm với chàng
Hồi nào ngăn ngả đón đàng
Bây giờ hỏi thiệt bạn vàng thương ai?
-
Rối như canh hẹ
-
Bởi vì con heo nên phải đèo khúc chuối
-
Ép dầu ép mỡ, ai nỡ ép duyên
Ép dầu ép mỡ, ai nỡ ép duyên
-
Cái kiến mày ở trong nhà
Cái kiến mày ở trong nhà
Tao đóng cửa lại mày ra đằng nào?
Con cá mày ở dưới ao
Tao tát nước vào mày sống được chăng? -
Một hòn đất nỏ bằng một giỏ phân
Dị bản
Đất nỏ là một giỏ phân
-
Em nghĩ thân em như kiếng lấm lem cát bụi
-
Thầy mạnh thầy cứu người ta
Thầy mạnh thầy cứu người ta
Đến khi thầy ốm chẳng ma cứu thầyDị bản
Thầy khoe thầy cứu được người
Đến khi thầy ốm chẳng ai cứu thầy
-
Ai lanh tay thì tày đũa
-
Cha mẹ em nghèo trồng dây bí đèo
Chú thích
-
- Mãn nguyệt khai hoa
- Tròn tháng (thì) hoa nở. Chỉ việc sinh nở.
-
- Quốc cấm
- Bị pháp luật cấm.
-
- Máu hàn
- Cơ thể ở tạng lạnh, với những biểu hiện như: sợ rét, chân tay lạnh...
-
- Phá ngang
- Cố ý làm ảnh hưởng, làm hỏng công việc đang làm của người khác.
-
- Khoai lang
- Một loại cây nông nghiệp với rễ củ lớn, chứa nhiều tinh bột, có vị ngọt, gọi là củ khoai lang. Nhân dân ta trồng và sử dụng khoai lang làm lương thực, tận dụng cả phần củ (rễ), thân, và lá.
-
- Khoai hà
- Khoai bị bệnh đốm đen, khi luộc không mềm, vị đắng không ăn được, còn gọi là khoai rím.
-
- Nỏ
- Khô ráo.
-
- Nhơn ngãi
- Nhân nghĩa (phương ngữ Nam Bộ).
-
- Cộc
- Ngắn, cụt.
-
- Thuyền chài
- Loại thuyền đánh cá nhỏ của người dân chài.
-
- Thầy mẹ
- Cha mẹ (phương ngữ miền Bắc).
Con đi mười mấy năm trời,
Một thân, một bóng, nửa đời gió sương.
Thầy đừng nhớ, mẹ đừng thương,
Cầm như đồng kẽm ngang đường bỏ rơi!
Thầy mẹ ơi, thầy mẹ ơi,
Tiếc công thầy mẹ đẻ người con hư!
(Thư gửi thầy mẹ - Nguyễn Bính)
-
- Cúc dục
- Nuôi nấng, dạy dỗ, chỉ công ơn cha mẹ (từ Hán Việt). Xem Chín chữ cù lao.
-
- Đoạn trường
- Đau đớn như đứt từng khúc ruột (đoạn: chặt đứt, trường: ruột). Theo Sưu thần kí, có người bắt được hai con vượn con, thường đem ra hiên đùa giỡn. Vượn mẹ ngày nào cũng đến ở trên cây gần đầu nhà, kêu thảm thiết. Ít lâu sau thì vượn mẹ chết, xác rơi xuống gốc cây. Người ta đem mổ thì thấy ruột đứt thành từng đoạn.
-
- Đặng
- Được, để, nhằm (từ cũ, phương ngữ).
-
- Thuấn, Nghiêu
- Vua Thuấn và vua Nghiêu, hai vị vua kế tiếp nhau trong huyền sử Trung Hoa cổ. Tương tuyền rằng đây là hai vị minh quân và thời Nghiêu Thuấn được coi là thời thái bình an lạc.
-
- Rày
- Nay, bây giờ (phương ngữ).
-
- Nghĩa nhân
- Cũng viết nhân nghĩa, nghĩa là "lòng yêu thương người (nhân) và biết làm điều phải (nghĩa)." Hiểu rộng là đạo nghĩa sống ở đời.
-
- Đàng
- Đường, hướng (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Bạn vàng
- Bạn thân, bạn quý. Thường dùng để chỉ người yêu.
-
- Hẹ
- Một loại rau được dùng nhiều trong các món ăn và các bài thuốc dân gian Việt Nam.
-
- Loan
- Theo một số điển tích thì phượng hoàng là tên chung của một loại linh vật: loan là con mái, phượng là con trống. Cũng có cách giải nghĩa khác về loan, mô tả loan là một loài chim giống với phượng hoàng. Trong văn thơ cổ, loan và phụng thường được dùng để chỉ đôi vợ chồng hoặc tình cảm vợ chồng (đèn loan, phòng loan...)
Nào người phượng chạ loan chung,
Nào người tiếc lục tham hồng là ai
(Truyện Kiều)
-
- Phụ mẫu
- Cha mẹ (từ Hán Việt).
-
- Kiếng
- Kính (phương ngữ Nam Bộ).
-
- Tày
- Bằng (từ cổ).
-
- Ai lanh tay thì tày đũa
- Đầu đũa phải so cho bằng (tày) thì mới gắp được nhanh và nhiều khi ăn. Nghĩa bóng: Nhanh nhẹn thì được hưởng lợi nhiều.
-
- Đèo
- Nhỏ, èo uột (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Xích
- Gần, sát (phương ngữ).
-
- Trọng
- Nặng (từ Hán Việt). Cũng đọc là trượng.