Hỡi cô áo trắng lòa lòa
Sao cô không bớt tiền quà nhuộm nâu
Chợ Phúc ba dãy hàng nâu
Sao cô mặc trắng cho sầu lòng anh
Ngẫu nhiên
-
-
Sóng kêu lách chách bên gành
-
Cây thầu dầu lá cũng thầu dầu
-
Ngó lên đám bắp trổ cờ
-
Được mùa kén những tám xoan
-
Lật đật thì đất cũng đè
-
Đừng cho gái dựa trai kề
Đừng cho gái dựa trai kề
Để cho bạn cũ trở về ngày xưa -
Hết quan hoàn dân
-
Vừa bằng ngón tay
-
Xay lúa lấy gạo ăn mai
Xay lúa lấy gạo ăn mai
Có một thợ cấy với hai thợ cày
Thợ cấy mà lấy thợ cày
Để cho thợ mạ khóc ngày khóc đêm -
Mười đứa con gái không bằng hòn dái của đứa con trai
Mười đứa con gái không bằng hòn dái của đứa con trai
-
Chồng con cá, vợ lá rau
Chồng con cá, vợ lá rau
-
Lừ đừ như ông từ vào đền
-
Gà rừng tốt mã khoe lông
-
Biết rằng chồng ai, vợ ai
Biết rằng chồng ai, vợ ai
Bao giờ ra bản ra bài sẽ hay -
Chồng nàng mới thác nằm đâu?
-
Màn treo phết đất, gió phất màn lên
Màn treo phết đất, gió phất màn lên
Ruột đứt từng đoạn cũng vì em có chồng -
Hoa thơm đang buổi sáng mai
Hoa thơm đang buổi sáng mai
Gần trưa đứng bóng hoa phai dần dần -
Chẻ tre lựa lóng đan sàng
-
Trời chẳng chịu đất thì đất phải chịu trời
Trời chẳng chịu đất thì đất phải chịu trời
Chú thích
-
- Chợ Phúc
- Chú thích này đang để ngỏ. Nếu bạn có thông tin về Chợ Phúc, hãy đóng góp cho chúng tôi.
-
- Nâu
- Cũng gọi là bồ nâu, một loại cây mọc hoang ở vùng núi, có củ hình tròn, vỏ sần sùi, màu xám nâu, thịt đỏ hay hơi trắng, rất chát. Củ nâu có thể dùng để nhuộm (gọi là nhuộm nâu), luộc ăn, hoặc làm vị thuốc.
-
- Thầu dầu
- Một loài cây cùng họ với sắn (khoai mì), lá có cuống dài, quả có gai, chứa hạt có chất dầu dùng làm dầu xổ, dầu thắp. Thầu dầu tía còn có tên là đu đủ tía.
-
- Cờ
- Bông (hoa) của các loại cây như mía, lau, ngô...
-
- Gạo tám xoan
- Cũng gọi là gạo tám thơm, loại gạo hạt nhỏ và dài, khi nấu thành cơm thì dẻo và thơm đặc biệt.
-
- Lúa ré
- Cũng gọi là lúa gié, một loại lúa mùa truyền thống, hạt lúa nhỏ, cơm ngon.
-
- Chiêm
- (Lúa hay hoa màu) gieo cấy ở miền Bắc vào đầu mùa lạnh, khô (tháng mười, tháng mười một) và thu hoạch vào đầu mùa nóng, mưa nhiều (tháng năm, tháng sáu), phân biệt với mùa. Đây cũng là cách gọi tắt của "lúa chiêm." Theo sách Vân Đài Loại Ngữ của Lê Quý Đôn, người Việt trước đây đã học cách trồng một số giống lúa gieo vào mùa đông, thu hoạch vào mùa hạ từ người Chiêm Thành, nên gọi là lúa chiêm hay lúa chăm.
-
- Hoàn
- Trả lại, trở lại (từ Hán Việt).
-
- Sâu róm
- Một số nơi gọi là sâu rọm, tên chung của nhiều loại sâu có lông rậm. Lông sâu róm thường có chất độc, người bị chích phải sẽ bị ngứa ngáy hoặc đau nhức ở vùng da tiếp xúc, nếu nặng có thể dẫn đến tử vong.
-
- Ông từ
- Người (thường là cao tuổi) chuyên lo việc trông coi các đền, chùa, miếu mạo.
-
- Chi
- Gì (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Thác
- Chết, mất, qua đời (từ Hán Việt).
-
- Chỉ xác
- Quả cam hoặc quýt hái lúc gần chín, phơi khô, dùng làm thuốc. Chỉ là tên cây, xác là vỏ. Vì quả chín ruột quắt chỉ còn vỏ với xơ nên gọi là chỉ xác.
-
- Lóng
- Đốt (lóng tay: đốt tay, lóng mía: đốt mía, lóng tre: đốt tre...) (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Sàng
- Đồ đan bằng tre, hình tròn, lòng nông, có lỗ nhỏ và thưa, thường dùng để làm cho gạo sạch thóc, trấu và tấm. Hành động dùng cái sàng mà lắc cho vật vụn rơi xuống, vật to còn lại cũng gọi là sàng.