Ngó vô đám lức có con ong vàng
Coi đi coi lại duyên nàng còn nguyên
Ngẫu nhiên
-
-
Ruộng hoang người ta khẩn còn thành
-
Chuột chạy cùng sào mới vào sư phạm
Chuột chạy cùng sào mới vào sư phạm
-
Đôi ta đã trót lời thề
Đôi ta đã trót lời thề
Ở đây thì nhớ, ra về thì thương
Ra về lòng những vấn vương
Ái ân ngàn nỗi, nẻo đường chia đôi -
Bài này có từ ngữ và/hoặc nội dung nhạy cảm.
Hãy cân nhắc trước khi bấm xem.Nghĩ lại thì dái chẳng còn
Nghĩ lại thì dái chẳng còn
-
Cúc mọc bờ giếng cheo leo
Cúc mọc bờ giếng cheo leo
Đố ai dám trèo hái cúc mà chơiDị bản
-
Cám ơn hạt lúa Nàng Co
-
Bài này có từ ngữ và/hoặc nội dung nhạy cảm.
Hãy cân nhắc trước khi bấm xem.Con gái chơi với con trai
Con gái chơi với con trai,
Rồi sau cái vú bằng hai trái dừa. -
Thương thì thương cho trót, vót thì vót cho tròn
Thương thì thương cho trót
Vót thì vót cho trònDị bản
Thương cho trót
Vót cho tròn
-
Anh như cây quế nở trong nhà
-
Tới đây tôi hỏi thực chàng
-
Hỡi cô mặc áo the thâm
-
Mười ngón tay
Mười ngón tay
Ngón đi cày
Ngón tát nước
Ngón cầm lược
Ngón chải đầu
Ngón đi trâu
Ngón đi cấy
Ngón cầm bẫy
Ngón đánh cò
Ngón chèo đò
Ngón dò biển
Tôi ngồi tôi đếm
Mười ngón tay
Ngón đi cày… -
Chân chẳng đến đất, cật chẳng đến trời
-
Học chả hay, cày chả biết
Học chả hay, cày chả biết
-
Trồng hường bẻ lá che hường
-
Đại phú do thiên, tiểu phú do cần
-
Ai mà đơn bạc mặc lòng
-
Con ai bé tí chận bò
-
Tôi trách anh bạn đảo điên
Chú thích
-
- Cúc tần
- Cũng gọi là cây lức, một loại cây bụi mọc hoang, cũng được trồng làm hàng rào hoặc làm thuốc. Trong các bài thuốc dân gian, cây và lá cúc tần được dùng để chữa lao lực, chữa ho, đau đầu... Lá cây còn dùng để nấu một số món ăn và nấu nước tắm cho trẻ sơ sinh.
-
- Khẩn
- Khai phá đất hoang.
-
- Ruộng thuộc
- Ruộng đã được khai phá, cày bừa, cải tạo qua nhiều năm.
-
- Bậu
- Cũng nói là em bậu, tiếng gọi người tiếp chuyện với mình, khác giới tính, có ý thương mến, thân mật. Cách xưng hô "qua, bậu" thường được dùng trong quan hệ vợ chồng, người yêu (phương ngữ Nam Bộ).
-
- Nàng Co
- Tên một giống lúa rất thơm ngon của vùng Long Điền, Đất Đỏ, Bà Rịa của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Tuy thơm ngon, nhưng là giống lúa dài ngày, mỗi năm một vụ nên bây giờ còn rất ít nơi trồng lúa Nàng Co.
-
- Quế
- Một loại cây rừng, lá và vỏ có tinh dầu thơm. Vỏ quế ăn có vị cay, là một vị thuốc quý (Quế chi) trong các bài thuốc Đông y. Trong văn học cổ, cây quế thường tượng trưng cho sự thanh cao, đẹp đẽ.
-
- Đàng
- Đường, hướng (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Vải the
- Loại vải dệt bằng tơ nhỏ sợi, mỏng, thưa, không bóng, thời trước thường được dùng may áo dài khoặc khăn, màn.
-
- Chân chữ bát
- Chân đi khuỳnh ra hai bên như chữ bát 八, dân gian còn gọi là đi "chàng hảng."
-
- Tiểu phú do cần, đại phú do thiên
- Chăm chỉ thì đủ ăn đủ mặc, giàu có thì do thời vận (thành ngữ Hán Việt).
-
- Đơn bạc
- Mỏng manh, ít ỏi. Không nhớ ơn nghĩa, không giữ được tình nghĩa trọn vẹn.
-
- Đượm
- (Nói về chất đốt) Dễ bắt lửa, cháy tốt, đều và lâu.
-
- Canh
- Đơn vị tính thời gian ban đêm ngày xưa. Người xưa chia một đêm ra thành năm canh (đêm năm canh, ngày sáu khắc). Theo đó, canh một là giờ Tuất (19-21h), canh hai là giờ Hợi (21-23h), canh ba là giờ Tí (23h-1h sáng), canh tư là giờ Sửu (1h-3h), canh năm là giờ Dần (3h-5h). Mỗi lúc sang canh thường có trống điểm, gọi là trống canh.
-
- Chận
- Chăn (trâu, bò) (phương ngữ).
-
- Suối vàng
- Cõi chết. Từ này bắt nguồn từ chữ hoàng tuyền, cũng đọc là huỳnh tuyền. Hoàng tuyền vốn có nghĩa là suối ngầm, mạch nước ngầm ở dưới đất, vì đất màu vàng nên có tên như vậy.
Gọi là gặp gỡ giữa đường
Họa là người dưới suối vàng biết cho
(Truyện Kiều)