Ngẫu nhiên
-
-
Phải chi lấy được vợ vườn
-
Vợ đẹp kém ngủ
Vợ đẹp kém ngủ
-
Cầm gươm cặm bốn phía thành
-
Cái sọ trọc như không có tóc
Cái sọ trọc như không có tóc
Kém công danh lao lực về sau -
Bắc thang lên hái ngọn trầu vàng
-
Tất tưởi như nợ đuổi đến lưng
Tất tưởi như nợ đuổi đến lưng
-
Cây cao có quả chín muồi
Cây cao có quả chín muồi
Thèm thì chịu vậy, của trời khó ăn
– Cây cao có quả chín muồi
Em không cho anh chọc, con giòi nó cũng ăn -
Trâu cổ vò, bò cổ giải
-
Xu xoa xu xuýt
-
Vua Lê ba mươi sáu tàn vàng
-
Dù cho núi Chúa bạc đầu
-
Chẳng thảo vì mèo ăn than
-
Mình bầu môi miệng nứt hai
-
Vắng đàn ông quạnh nhà, vắng đàn bà quạnh bếp
-
Bởi nghèo ở xó chuồng heo
Bởi nghèo ở xó chuồng heo
Phải chi có của họ theo họ nhờ -
Ngồi buồn đọc sách ngâm thơ
-
Đặt lửa lửa đỏ, đặt cỏ cỏ cháy
Đặt lửa lửa đỏ, đặt cỏ cỏ cháy
-
Bài này có từ ngữ và/hoặc nội dung nhạy cảm.
Hãy cân nhắc trước khi bấm xem.Chẳng đẻ chẳng thương
-
Ước gì đào được tới tiên
Ước gì đào được tới tiên
Ước gì đầu ấy gối liền tay ta
Ước gì nụ nở nên hoa
Để ta đi lại một nhà vui chung
Chú thích
-
- Tiên sư
- Người dựng nên một thuyết hay một nghề nghiệp (từ Hán Việt).
-
- Miệt vườn
- Tên gọi chung cho khu vực nằm trên những dải đất giồng phù sa dọc theo hai con sông Tiền Giang và Hậu Giang tại đồng bằng sông Cửu Long. "Miệt" là phương ngữ Nam Bộ chỉ vùng, miền. Theo nhà nghiên cứu Sơn Nam, miệt vườn bao gồm các tỉnh Tiền Giang, Gò Công, Trà Vinh, Sa Đéc, Vĩnh Long, một phần của tỉnh Cần Thơ và một phần của tỉnh Đồng Tháp. Ngành nông nghiệp chính trên những vùng đất này là lập vườn trồng cây ăn trái. Đất đai miệt vườn là phù sa pha cát màu mỡ, sạch phèn, lại không bị ảnh hưởng của lũ lụt và nước mặn. Do vậy, miệt vuờn được coi là khu vực đất lành chim đậu, có nhiều tỉnh lị phồn thịnh, sầm uất. Nhiều loại trái cây ngon của miệt vuờn đã trở nên nổi tiếng, gắn liền với địa danh như xoài cát Hòa Lộc (Tiền Giang), quýt Lai Vung (Đồng Tháp), vú sữa Lò Rèn (Tiền Giang), ...
-
- Cầu khỉ
- Loại cầu đặc trưng của vùng sông nước Tây Nam Bộ. Cầu rất đơn sơ, thường làm bằng thân tre (gọi là cầu tre), thân dừa (cầu dừa) hoặc cây gỗ tạp, bắt ngang qua kênh rạch. Cầu khỉ có thể có hoặc không có tay vịn, nhưng đều chỉ cho một người đi. Người ta hình dung chỉ có những con khỉ hay leo trèo mới có thể đi được, nên đặt tên là cầu khỉ. Một ý kiến khác lại cho rằng chính dáng người đi lom khom như con khỉ của khách bộ hành là nguồn gốc của cái tên này.
-
- Cặm
- Cắm, ghim một vật gì xuống, thường còn để một phần ló ra (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Trầu
- Còn gọi là trầu không, một loại dây leo dùng làm gia vị hoặc làm thuốc. Lá trầu được nhai cùng với vôi tôi hay vôi sống và quả cau, tạo nên một miếng trầu. Ở nước ta có hai loại trầu chính là trầu mỡ và trầu quế. Lá trầu mỡ to bản, dễ trồng. Trầu quế có vị cay, lá nhỏ được ưa chuộng hơn trong tục ăn trầu.
Người xưa có phong tục mời ăn trầu khi gặp nhau. Trầu cau tượng trưng cho tình yêu đôi lứa, vợ chồng, nên là một lễ vật không thể thiếu trong các dịp cưới hỏi.
Nghe nghệ sĩ nhân dân Thu Hiền hát bài Hoa cau vườn trầu.
-
- Trầu hương
- Một loại trầu, sở dĩ có tên gọi như vậy là nhờ vào mùi thơm rất đặc trưng. Ngọn lá trầu hương dày và có vị cay hơn so với các loại trầu khác.
-
- Vò
- Hũ lớn làm bằng sành sứ, thường để đựng nước uống, rượu.
-
- Giải
- Loài rùa nước ngọt, sống ở vực sâu, có miệng khá rộng.
-
- Trâu cổ vò, bò cổ giải
- Những đặc điểm của trâu bò xấu, không nên mua.
-
- Mô
- Đâu, nào (phương ngữ Trung Bộ).
-
- Tàn
- Cũng gọi là tán, đồ dùng có cán dài cắm vào một khung tròn bọc nhiễu hoặc vóc, xung quanh rủ dài xuống, để che cho vua quan thời xưa, hoặc dùng trong các đám rước.
-
- Đàng
- Đường, hướng (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Bà Nà - Núi Chúa
- Một dãy núi nằm ở phía tây thành phố Đà Nẵng hiện nay. Đây là dãy núi cổ, tuổi trên 400 triệu năm, nhờ những khối đá hoa cương và thạch anh bền vững nên chóp núi còn khá cao (1.487m so với mặt nước biển). Hiện nay Bà Nà - Núi Chúa là điểm đến du lịch nổi tiếng của cả miền Trung.
-
- Vũng Thùng
- Tức vịnh Hàn, hay cửa biển Đà Nẵng.
-
- Vì chưng
- Bởi vì (từ cổ).
-
- Quạnh
- Quạnh quẽ, vắng vẻ.
-
- Lu
- Mờ, không thấy rõ. Lu li: hơi mờ, mờ mờ (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Đồ
- Từ tục, chỉ bộ phận sinh dục của người phụ nữ.