Hệ thống chú thích

  1. Sen Tịnh Đế
    Chữ Hán là Tịnh Đế liên, đóa hai hoa sen nở trên cùng một cuống, vẫn chưa rõ là một loài riêng hay chỉ là hiện tượng dị biến. Về tên của hoa, có người giải thích cho rằng “Tịnh” có nghĩa là thanh tịnh, trong sạch, liêm khiết; “Đế” có nghĩa là đứng đầu, là cái gốc, hiểu theo nghĩa chung “Tịnh Đế” có nghĩa là đứng đầu các loài hoa về sự thanh tao, thuần khiết. Có người lại cho rằng “Tịnh Đế” có thể bắt nguồn từ việc đây là loài sen quý và hiếm, xưa chỉ dùng để tiến vua nên mới có tên gọi như vậy.

    Sen Tịnh Đế

    Sen Tịnh Đế

  2. Seng
    Cái xanh (phương ngữ Bắc Trung Bộ).
  3. Sểnh
    Đồng nghĩa với sổng, nghĩa là để thoát khỏi, để mất đi cái mình đã nắm được hoặc coi như đã nắm được.
  4. Sênh tiền
    Còn gọi là sinh tiền, tên cổ là phách sâu tiền hay phách quán tiền, một loại nhạc cụ gõ độc đáo của Việt Nam. Sênh tiền được làm từ ba thanh gỗ làm phách. Hai thanh nối bằng dây da là lá phách kép. Một thanh rời lá phách đơn, còn gọi là "con dao." Cuối hai thanh phách kép có đóng đinh, trên xâu đồng tiền. Trên các thanh đều có rãnh khứa. Khi đánh phách, tay trái cầm lá phách kép, tay phải cầm lá phách đơn vừa đập, vừa rung, vừa quẹt tạo ra các tiết tấu rộn ràng.

    Sinh tiền

    Sênh tiền

    Một số dân tộc miền núi phía Bắc nước ta dùng nhạc cụ này biến tấu thành điệu múa gọi là múa sênh tiền.

    Tiết mục múa sênh tiền của dân tộc Mường

  5. Seo
    Một công đoạn trong quá trình làm giấy dó. Vỏ cây dó được nấu và ngâm trong nước vôi với thời gian ba tháng, bóc bỏ lần vỏ đen đi, giã bằng cối và chày rồi dùng chất nhầy từ cây mò tạo hỗn hợp kết dính. Hỗn hợp này gọi là "huyền phù" mà người thợ sẽ pha với nước độ lỏng hay đặc tùy theo loại giấy. Khi seo giấy, người thợ dùng "liềm seo" (khuôn có mành trúc, nứa hay dây đồng ken dày) chao đi chao lại trong bể bột dó. Lớp bột dó trên liềm chính là tờ giấy dó sau khi kết thúc công đoạn ép, phơi, sấy, nén hay cán phẳng. Xơ dó kết lại với nhau, như cái mạng nhện nhiều lớp, tạo nên tờ giấy dó.

    Làm giấy dó

    Làm giấy dó

  6. Sét
    Hoen rỉ (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
  7. Sếu
    Loài chim lớn, có cổ và chân dài. Sếu sống theo đàn, và cứ mỗi mùa đông thì cả đàn bay về phương Nam tránh rét.

    Đàn sếu

    Đàn sếu

  8. Sêu
    (Nhà trai) đưa lễ vật đến biếu nhà gái trong những dịp lễ tết.
  9. Si
    Một loại cây gỗ lớn, tán rộng, cành lá xanh tốt, có rất nhiều rễ phụ. Lá cây si có thể dùng làm thuốc, quả ăn được nhưng rất chát. Cũng có những loại si nhỏ được trồng làm cây cảnh.

    Cây si

    Cây si

  10. Sĩ hiền
    Kẻ sĩ và người hiền, tức người có học vấn, tài năng và đạo đức hơn người (từ Hán Việt).
  11. Sĩ tử
    Người đi thi, người theo nghiệp khoa cử Nho học.
  12. Sịa
    Một địa danh nay là tên thị trấn của huyện Quảng Điền nằm ở phía bắc của Thừa Thiên-Huế, cách thành phố Huế khoảng 30km theo hướng Đông trên Quốc lộ 1. Về tên Sịa, có một số giả thuyết:

    - Sịa là cách đọc trại của sỉa, cũng như sẩy (trong sẩy chân), nghĩa là vùng trũng, vùng sỉa, lầy.
    - Sịa là cách đọc trại của sẻ. Vùng Sịa xưa là vùng có nhiều lúa, chim sẻ thường về.
    - Sịa là cách đọc trại của sậy, vì trước đây vùng này nhiều lau sậy.

  13. Sịa
    Đồ đan bằng tre, nứa, lòng nông, mắt thưa, nhỏ hơn cái nia, dùng để phơi hoặc sấy.
  14. Siết cạnh
    Nghiêm khắc.
  15. Siêu
    Loại ấm có tay cầm, dùng để đun nước hay sắc thuốc.
  16. Siêu đao
    Loại đao có nganh trên sống đao, được tra cán dài từ 1 mét trở lên để sử dụng bằng hai tay, thuộc môn binh khí chuyên dùng để đánh trên ngựa.

    Trương Thanh Đăng, sư trưởng hệ phái võ Bình Định Sa Long Cương thao diễn siêu đao, 1974

    Trương Thanh Đăng, sư trưởng hệ phái võ Bình Định Sa Long Cương thao diễn siêu đao, 1974

     

     

  17. Sim
    Loại cây thân gỗ nhỏ, mọc hoang nhiều ở các vùng đồi núi, cho hoa màu tím, quả khi chín có thịt màu tím đậm, vị ngọt chát. Theo Đông y, tất cả các bộ phận của cây đều có thể dùng làm thuốc.

    Hoa sim

    Hoa sim

    Quả sim

    Quả sim

  18. Sim lo
    Một món canh của người Miên, phiên âm từ tiếng Khmer som lo m'chu (nghĩa là canh chua), thành phần chủ yếu gồm thịt, cá, rau tập tàng nấu với mắm bò hóc. Tùy theo nguyên liệu chính mà người ta gọi tên món là sim lo măng, sim lo bầu, sim lo cá v.v. Cũng đọc là xiêm lo hay xim lo.

    Khô cá rún nấu sim lo

    Khô cá rún nấu sim lo

  19. Sình
    Bùn lầy (phương ngữ Nam Bộ).
  20. Sinh
    Sống, tồn tại (từ Hán Việt).