Hệ thống chú thích

  1. Nói khó
    Nói chuyện riêng, chuyện vãn cùng nhau (Đại Nam quấc âm tự vị - Huình Tịnh Của).
  2. Nói không
    Khoác lác, nói mà không làm, nói cho có.
  3. Nồi năm, nồi mười
    Cách phân loại độ lớn của nồi thời xưa. Nồi năm nấu được năm lon gạo, nồi mười nấu được mười lon.
  4. Nồi nát chẳng khỏi tay thợ hàn
    Nhu cầu thế nào thì đều có sự đáp ứng thế ấy.
  5. Nội nhà
    Khắp trong nhà, tất cả mọi người trong nhà.
  6. Nói như rựa chém xuống đất
    Lời nói chắc chắn, quả quyết.
  7. Nói nửa chừng
    Nói nửa vời, nói nước đôi.
  8. Nói pháo
    Nói khoác.
  9. Nội phủ
    Tên chung cho một số hiệu đồ sứ quý do vua chúa thời nhà Lê đặt làm từ Trung Quốc dưới thời Lê Trung Hưng (1533-1788). Hoa văn trên những đồ sứ này chủ yếu là các đồ án rồng, lân, phượng – những linh vật chỉ dùng cho hoàng cung. Ở phần đế, loại đồ sứ này ghi các loại hiệu đề đặc biệt bằng chữ Hán như: 內 府 侍 東 Nội phủ thị Đông, 內 府 侍 西 Nội phủ thị Đoài, 內 府 侍 中 Nội phủ thị Trung, 內 府 侍 北 Nội phủ thị Bắc, 內 府 侍 南 Nội phủ thị Nam, 內 府 侍 右 Nội phủ thị Hữu, 慶 春 Khánh Xuân, 慶 春 侍 左 Khánh Xuân thị Tả. Đến thời nhà Nguyễn trở về sau, đồ sứ Nội phủ thường là đồ nhái, đồ giả, do các nhà buôn đặt làm.

    Mặt lòng và mặt đế của một chiếc dĩa Nội phủ thị trung

    Mặt lòng và mặt đế của một chiếc dĩa Nội phủ thị trung

  10. Nói Quảng, nói Tiều
    Nói như người Quảng Đông và người Triều Châu ngày xưa, tức là nói thứ tiếng Việt rất khó nghe. Nghĩa rộng chỉ những người nói không đầu không đũa, khó nghe, khó hiểu.
  11. Nói rân
    Nói nhiều, nói liên hồi.
  12. Nồi Rang
    Tên một cái chợ cổ, nay thuộc thôn 3, xã Duy Nghĩa, huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam.

    Chợ Nồi Rang

    Chợ Nồi Rang

  13. Nội Rối
    Một làng thuộc xã Bắc Lý, huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam. Tại đây có truyền thống múa rối nước và hệ thống đền chùa đã có từ lâu đời. Tên Nội Rối được ghép từ tên đầu tiên của làng là Phú Nội và trò múa rối nước. Đọc thêm Tìm hiểu trò Rối nước làng Nội Rối xưa kia.
  14. Nói thả nói ví
    Nói xa nói gần, nói cạnh khóe.
  15. Nói thuội
    (Trẻ con) Bắt chước, lặp lại lời của người lớn (phương ngữ Bắc Trung Bộ).
  16. Nói vuốt đuôi lươn
    Nói gạt nhau; không giữ lời nói. (Đại Nam quấc âm tự vị - Huình Tịnh Của)
  17. Nơm
    Dụng cụ bắt cá, được đan bằng tre, hình chóp có miệng rộng để úp cá vào trong, chóp có lỗ để thò tay vào bắt cá.

    Úp nơm

    Úp nơm

  18. Nồm
    Thời tiết ấm và ẩm ướt (giao giữa cuối đông và đầu xuân, thường ở miền Bắc).
  19. Nõn
    Mịn, mượt, láng lẩy.
  20. Nón bài thơ
    Loại nón nổi tiếng của xứ Huế, giữa hai lớp lá nón có lồng ép thơ, ca dao hoặc/ và hình hoa văn trang trí, chỉ thấy được khi soi ngược sáng.

    Nón bài thơ

    Nón bài thơ