Hệ thống chú thích

  1. Khinh
    Nhẹ, coi nhẹ (từ Hán Việt).
  2. Khố
    Một trong những loại trang phục cổ xưa nhất của nhân loại, gồm một tấm vải dài, khổ hẹp dùng để để bọc và che vùng hạ bộ bằng cách quấn tựa vào vòng thắt lưng. Trước đây nhiều vùng sử dụng, hiện tại khố vẫn còn được sử dụng hạn chế như ở vùng cao, vùng xa nơi còn lạc hậu, ngoài ra một số nước giữ gìn nó như bản sắc văn hóa khi có hội hè. Đóng khố đuôi lươn là kiểu mặc khố có thừa một đoạn buôn thõng ở phía sau cho tới khoeo chân, như cái đuôi con lươn, còn không có thì gọi là khố cộc.

    Đóng khố

    Đóng khố

  3. Khó
    Nghèo.
  4. Khỏ
    Gõ (phương ngữ Trung Bộ).
  5. Kho Bạc
    Chú thích này đang để ngỏ. Nếu bạn có thông tin về Kho Bạc, hãy đóng góp cho chúng tôi.
  6. Khố bẹ
    Khố dài, sau khi quấn xong vẫn thừa hai đầu như hai cánh xòe ra. Phân biệt với khố bao là khố may bằng bao đựng trấu và chỉ quấn ngang lưng.
  7. Khó khách hơn giàu An Nam
    Lấy chồng người Hoa dù nghèo nhưng vẫn được cưng chiều, ít phải làm lụng, lấy chồng Việt thì ngược lại (quan niệm cũ).
  8. Khô khoai
    Khô cá khoai. Cá khoai, có nơi gọi là cá cháo, là một loại cá có nhiều ở các vùng biển Nam Định, Thái Bình, Thanh Hoá, Quảng Bình, và nhất là Cà Mau. Cá dùng để nấu canh, nấu lẩu, hoặc làm cá khô.

    Phơi khô khoai

    Phơi khô khoai

    Khô khoai

    Khô khoai

  9. Khó nhịn lời, côi nhịn lẽ
    “Người nghèo khổ thì phải nhịn không dám cãi lại người ta vì mình không có tiền; trẻ mồ côi thì phải nhịn, không dám tranh lấy phải mà đành phải chịu rằng mình trái lẽ, vì không có thế lực.” (Tục ngữ lược giải – Lê Văn Hòe)
  10. Kho tàu
    Cách kho thức ăn (thịt, cá, tôm) theo kiểu người Tàu: kho với nước dừa, vị hơi ngọt, nước có màu đỏ. Nhà văn Bình Nguyên Lộc có một cách giải thích khác về tên gọi: "Thịt kho tàu không phải là món ăn của người…Tầu.
    Đúng ra là “tàu”. Tàu đây hiểu theo người Nam ở miệt dưới như sông Cái Tàu Thượng, sông Cái Tàu Hạ.
    Tàu nghĩa là…“lạt”.
    Và kho tàu là kho lạt lạt chứ không phải là kho mặn.
    Tàu chứ không phải là…Tầu hay kho theo Tầu. Vì bên Tầu lạnh nên không có dừa để có
    nước dừa tươi chêm vào nồi thịt kho tàu."

    Thịt kho tàu

    Thịt kho tàu

  11. Khoa
    Khoa thi. Thời xưa triều đình mở các khoa thi để chọn nhân tài làm quan.
  12. Khỏa biên
    (Nước) chảy tràn qua bờ ruộng.
  13. Khoa mục
    Những danh mục, hạng, loại trong khoa cử thời phong kiến, như Trạng nguyên, Bảng nhãn, Thám hoa, Hoàng giáp... Những người đỗ đạt ngày xưa cũng gọi là người khoa mục.
  14. Khóa sinh
    Học trò đã đỗ khảo khóa (kỳ thi sát hạch ở địa phương) thời phong kiến.
  15. Khoa Trường
    Tên một thôn thuộc xã Tùng Lâm, huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa.
  16. Khoa trường
    Khoa cử và trường thi, chỉ việc thi cử nói chung.
  17. Khóa ước
    Thuế khóa nói chung.
  18. Khóa Viro
    Đọc là vi-rô, một loại ổ khóa "nổi tiếng" chìa nào tra vào cũng mở được, rất phổ biến thời bao cấp. Có nguồn giải thích: khóa vi-rô mở rất nhẹ, tốt hơn hẳn so với khóa Việt Tiệp cùng thời.
  19. Khoai chói
    Một loại khoai trước đây được trồng nhiều ở các vùng quê Quảng Nam.
  20. Khoai hà
    Khoai bị bệnh đốm đen, khi luộc không mềm, vị đắng không ăn được, còn gọi là khoai rím.