Hệ thống chú thích
-
- Đụt
- Trú mưa (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Đút cặc vô be, lấy que mà chọt
- Ăn không ngồi rồi, rửng mỡ làm việc rỗi hơi để tự chuốc vạ vào thân.
-
- Đuy-giua
- Từ tiếng Pháp bureau de jour nghĩa là thường trực bàn giấy, văn thư.
-
- Ẻ
- Ỉa (phương ngữ Bắc Trung Bộ).
-
- Ê-loa-nhê
- Xa cách (từ tiếng Pháp éloigné).
-
- Ếch tháng ba, gà tháng bảy
- Tháng ba và tháng bảy là hai thời kì giáp hạt trong năm, gà và ếch đều thiếu ăn, gầy gò, nên thịt không ngon.
-
- Ếch tháng mười, người tháng Giêng
- Tháng mười tiết trời mát mẻ, côn trùng nhiều nên thịt ếch ngon. “Tháng giêng là tháng ăn chơi” nên con người ăn ngon, mặc đẹp, ăn nói dịu dàng.
Cũng có ý kiến giải thích rằng tháng mười là thời kì ếch trú đông, còn tháng giêng là lúc trời lạnh, vì vậy đây là những thời điểm ếch thì gầy mà người thì xấu.
-
- Én
- Loài chim nhỏ, cánh dài nhọn, đuôi chẻ đôi, mỏ ngắn, thường bay thành đàn.
-
- Én đưa thoi
- Én bay lượn trên bầu trời như thoi trong khung cửi. Thường dùng để chỉ hoặc miêu tả mùa xuân.
Ngày xuân con én đưa thoi
Thiều quang chín chục đã ngoài sáu mươi
(Truyện Kiều)
-
- Eng
- Anh (phương ngữ Quảng Bình).
-
- Ễnh ương
- Loài động vật thuộc họ ếch nhái, da trơn, bụng lớn, có tiếng kêu to. Ễnh ương thường xuất hiện vào mùa mưa (mùa sinh sản), nên nhân dân ta hay đánh bắt ễnh ương vào mùa này. Thịt ễnh ương giàu chất đạm, có vị ngọt bùi, beo béo, xương giòn và thơm, chế biến được nhiều món ăn ngon.
-
- Ễnh ương nuốt bò, chân cò đổ núi
- Nhỏ mà thắng lớn.
-
- Eo
- Teo tóp lại (phương ngữ Bình Định - Phú Yên).
-
- Eo Gió
- Tên một cái đèo nằm ở sườn núi Đình Cương, giáp ranh của các huyện Nghĩa Hành, Ba Tơ và Minh Long thuộc tỉnh Quảng Ngãi. Trước đây khu vực này là rừng núi heo hút, hiểm trở, nhiều thú dữ, đồng thời cũng là căn cứ kháng chiến chống Pháp.
-
- Eo sèo
- Kêu ca, phàn nàn.
-
- Eo Vượt
- Cũng viết là Eo Vược, tên một dải núi dài khoảng hai cây số, bề ngang hẹp độ nửa cây, nối liền bán đảo Phương Mai và dãy Triều Châu thuộc tỉnh Bình Định. Giải thích tên gọi và hình dạnh của eo núi, truyền thuyết dân gian kể rằng, ngày xưa đầm Thị Nại không ăn sâu vào bán đảo như hiện nay. Một hôm có ông khổng lồ đến đây be bờ tát cá trong đầm. Thình lình có một con cá vược rất lớn tung mình vọt qua núi. Ông khổng lồ chạy theo nhưng chụp không được. Tức quá, ông dậm chân, khiến đất núi sụp xuống. Vết chân của ông chính là vùng biển ăn sát phía Tây dải núi. Không hiểu vì truyền thuyết khổng lồ tát cá hay vì hình dáng giống cái gàu mà vũng nước có tên gọi Sòng Tát Khổng Lồ, còn dải núi sau đó có tên là Eo Vược.
-
- Favorit
- Ta gọi là Pha-vơ-rít, nhãn hiệu một loại xe đạp của Tiệp Khắc cũ.
-
- Gá
- Gắn bó không chặt chẽ, thường dùng trong những trường hợp quan hệ tình nghĩa không như ý.
-
- Gá
- Dựa vào, gắn vào.