Hệ thống chú thích
-
- Dốc Gạch
- Tên một xóm cũ nằm phía bắc cầu Long Biên (dân gian trước vẫn gọi cầu Long Biên là cầu Dốc Gạch), thuộc thôn Ái Mộ, thị trấn Gia Lâm, nay thuộc địa bàn quận Long Biên, Hà Nội.
-
- Dốc Mõ
- Còn có tên là đèo Cục Kịch, một con đèo cao nằm trên núi Gian Nan, ngăn cách hai tỉnh Phú Yên và Khánh Hoà. Đại Nam Nhất Thống chí mô tả: "Ở phía nam phủ có tên nữa là núi Gian Nan, cũng là phân giới cho tỉnh Phú Yên và tỉnh Khánh Hòa; vì đường núi hiểm trở nên gọi tên ấy."
-
- Dốc Một, chùa Lầu
- Hai địa danh nay thuộc tỉnh Phú Yên. Dốc Một ở cách đèo Quán Cau về phía núi Đọ 3 km, trên dốc có một chùa có gác chuông cao nên gọi là Chùa Lầu. Nơi đây gắn liền với truyền thuyết của một đôi trai gái không lấy được nhau, bỏ nhà đi tu.
-
- Dọc ngang
- Từ chữ Hán tung hoành, một khái niệm của Trung Quốc. Tung là chiều dọc theo hướng từ Nam sang Bắc, hoành là chiều ngang theo hướng từ Tây sang Đông. Tung hoành nghĩa rộng chỉ chí khí của người con trai.
-
- Dốc Thị
- Một địa danh nay thuộc xã Vạn Hưng, huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa. Huyện Vạn Ninh là địa bàn hoạt động của nghĩa quân tổng trấn Trần Đường, một thủ lĩnh chống Pháp của Khánh Hòa.
-
- Dồi
- Đánh phấn cho dính vào da.
-
- Doi
- Phần bãi ở biển hoặc sông hồ nhô ra mặt nước, được tạo thành từ cát và bùn đất do sóng bồi vào.
Doi cát ở Trường Sa
-
-
- Dồi
- Món ăn được làm từ lòng (lòng lợn, lòng chó) hoặc thân động vật, có dạng hình ống, được nhồi đầy hỗn hợp gồm tiết và các loại rau gia vị như muối, tiêu, mỳ chính, nước mắm, tỏi và lạc, đậu xanh. Sau khi nhồi đầy chặt thì được hấp cách thủy cho chín hoặc nướng. Khi ăn, dồi được cắt ra thành lát mỏng, ăn với các loại rau mùi như rau thơm, húng... Thường gặp nhất là dồi chó, dồi lợn, sau đó là dồi rắn, lươn, cổ vịt...
Dĩa dồi
-
-
- Dọi
- Theo (phương ngữ Bắc Trung Bộ).
-
- Dòm
- Nhìn (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
-
- Don
- Một loại thân mềm giống hến, vỏ nửa đen nhạt nửa vàng lợt, hình quả trám, to bằng móng tay út người lớn, là đặc sản chỉ có ở Quảng Ngãi. Cứ từ tháng giêng âm lịch đến cuối mùa hè, người dân miền đông Quảng Ngãi, nơi sông Trà đổ ra biển (cửa Đại Cổ Lũy) lại rủ nhau đi nhủi (cào) don, chế biến thành nhiều món ăn ngon.
Don
Don xào xúc bánh tráng
-
- Don
- Kích cỡ trung bình, không lớn không nhỏ (phương ngữ Nam Bộ).
-
- Dôn
- Chồng (phương ngữ một số vùng Trung Bộ).
-
- Dớn
- Một loài rau dại có hình dáng gần giống cây dương xỉ, chỉ có ở vùng núi rừng hay nơi bờ suối, bờ khe, dưới các tán rừng thấp có độ ẩm ướt cao. Đặc biệt, rau dớn chỉ thích hợp với môi trường hoang dã nên ít khi nuôi trồng được. Rau dớn được dùng làm thực phẩm và làm thuốc.
Rau dớn
-
- Dộng
- Đánh đấm, thụi (bằng nắm tay hoặc vũ khí dạng gậy gộc). Cũng hiểu là giáng mạnh vật gì đó.
-
-
- Dòng
- Kéo, dắt một vật gì bằng sợi dây dài.