Bạn bè chuyện vãn vài phân
Chớ đem tấc dạ mười phần tuôn ra
Chủ đề: Vũ trụ, con người và xã hội
-
-
Hỡi người buôn gánh bán bưng
Hỡi người buôn gánh bán bưng
Nếu hàng ngoại hóa xin đừng có buôn -
Khăng khăng dắt ngựa xuống tàu
-
Chợ phiên nẫu họp buổi chiều
-
Ngó lên trời, trời đà về tối
-
Khen ai khéo tạc đá bia
Khen ai khéo tạc đá bia
Khéo tô vôi trắng khéo đề chữ son -
Tốn than lại tan lưỡi cày
-
Chàng ràng nơm, ná hai tay
-
Cái trai mày mở miệng ra
Cái trai mày mở miệng ra
Cái cò nó mổ, nó tha thịt mày -
Miếng trầu giải phá cơn sầu
Miếng trầu giải phá cơn sầu
Ăn cơm chẳng đặng, ăn trầu giải khuây -
Ác ăn dưa bắt cò chịu tội
-
Nước đổ khó hốt cho đầy
Nước đổ khó hốt cho đầy
Thôi đừng biện bạch chỉ hoài công thôi -
Lịch sự chi đó mà làm niềm trăng gió
-
Dù ai nói giỏi nói tài
Dù ai nói giỏi nói tài
Không đi đánh giặc cũng hoài công phu -
Người ngay, mắt ngó thẳng, hiền
Người ngay mắt ngó thẳng, hiền
Láo liên, liếc trộm là phường gian manh -
Một trăng có mấy cuội ngồi
Một trăng có mấy cuội ngồi
Một gương tuấn kiệt mấy người soi chung -
Đừng tham da trắng tóc dài
Đừng tham da trắng tóc dài
Đến khi lỡ bữa chẳng mài mà ăn -
Buồng không lần lữa hôm mai
Buồng không lần lữa hôm mai
Đầu xanh mấy lúc da mồi tóc sương -
Bông chi thơm bằng bông hoa lý
-
Mắc tiền ăn miếng cá thu
Dị bản
Chú thích
-
- Tấn Tần
- Tên hai nước chư hầu thời Xuân Thu bên Trung Quốc. Cách nói "kẻ Tấn người Tần" chỉ sự xa xôi, cách trở.
-
- Hán Sở
- Chú thích này đang để ngỏ. Nếu bạn có thông tin về Hán Sở, hãy đóng góp cho chúng tôi.
-
- Chợ phiên
- Chợ họp có ngày giờ nhất định.
-
- Nẫu
- Người ta, họ (phương ngữ Bình Định-Phú Yên).
-
- Đà
- Đã (từ cổ, phương ngữ).
-
- Cối xay
- Dụng cụ nhà nông dùng để bóc vỏ hạt thóc, tách trấu ra khỏi hạt gạo, hoặc để nghiền các hạt nông sản. Ngày nay cối xay ít được sử dụng vì được thay thế bằng các loại máy xay công nghiệp có hiệu suất cao hơn.
-
- Nơm
- Dụng cụ bắt cá, được đan bằng tre, hình chóp có miệng rộng để úp cá vào trong, chóp có lỗ để thò tay vào bắt cá.
-
- Ná
- Dụng cụ bắn đá cầm tay, thường làm từ một chạc cây hoặc bằng hai thanh tre ghép với nhau, đầu có dây cao su để căng ra. Từ này có nguồn gốc từ tiếng Khmer sna.
-
- Quạ
- Còn gọi là ác, loài chim có bộ lông màu đen đặc trưng, ăn tạp. Theo mê tín dân gian, quạ có thể đem lại điềm xui xẻo.
-
- Bậu
- Cũng nói là em bậu, tiếng gọi người tiếp chuyện với mình, khác giới tính, có ý thương mến, thân mật. Cách xưng hô "qua, bậu" thường được dùng trong quan hệ vợ chồng, người yêu (phương ngữ Nam Bộ).
-
- Chi
- Gì (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Thiên lý
- Một loại cây dây leo, thường được trồng thành giàn lấy bóng mát, lá non và hoa dùng để nấu ăn.
-
- Đào
- Loại cây mọc nhiều ở vùng rừng núi phía Bắc, cũng được trồng để lấy quả hay hoa. Hoa đào nở vào mùa xuân, là biểu tượng của mùa xuân và ngày Tết ở miền Bắc. Quả đào vị ngọt hoặc chua, mùi thơm, vỏ quả phủ một lớp lông mịn. Đào xuất hiện rất nhiều trong văn học cổ Trung Quốc và các nước đồng văn. Trong ca dao tục ngữ, hình ảnh đào, lựu, mận, mơ... thường được dùng với tính ước lệ để chỉ đôi lứa yêu nhau.
-
- Mô
- Đâu, nào (phương ngữ Trung Bộ).
-
- Phù vân
- Đám mây nổi rồi tan ngay, chỉ sự có rồi lại mất đi, không lâu bền.
-
- Cá thu
- Loại cá biển, thân dài, thon, không có hoặc có rất ít vảy. Từ cá thu chế biến ra được nhiều món ăn ngon.
-
- Cá đù
- Hay còn gọi cá lù đù, một họ cá biển sống ở gần bờ, ở vùng đáy bùn cát, thường nấp trong những rạn, hốc đá. Cá ăn tạp, nhiều thịt, ít xương (có nguồn nói nhiều xương). Thịt cá mềm, vị ngọt dịu, dẻo mềm, hậu bùi, được chế biến thành nhiều món ngon như cá đù nấu canh ngót, khô cá đù...
-
- Cá liệt
- Còn gọi là cá ót, một loại cá biển có thân có hình thoi, dẹt bên, to khoảng ba, bốn ngón tay, nhiều xương. Cá thường được kho khô ăn kèm với cơm, nấu canh chua hay nấu riêu, hoặc để làm bột cá.