Chủ đề: Trào phúng, phê phán đả kích

Chú thích

  1. Khi hát bài chòi, bài này được dùng để báo con Ngũ Dụm.
  2. Trợt ăn
    Mất ăn (phương ngữ Trung Bộ).
  3. Khi hát bài chòi, bài này được dùng để báo con Ngũ Trợt.
  4. Khi hát bài chòi, bài này được dùng để báo con Ba Gà.
  5. Bánh tráng
    Miền Trung và miền Nam gọi là bánh tráng, miền Bắc gọi là bánh đa. Đây một dạng loại bánh làm từ bột gạo, tráng mỏng, phơi khô, khi ăn có thể nướng giòn hoặc ngâm sơ với nước cho mềm để cuốn các thức ăn khác. Ngoài ra, bánh tráng còn có thể được làm với các thành phần khác để tạo thành bánh tráng mè, bánh tráng đường, bánh tráng dừa... mỗi loại có hương vị khác nhau.

    Bánh tráng phơi sương Trảng Bàng

    Bánh tráng phơi sương Trảng Bàng

  6. Khi hát bài chòi, bài này được dùng để báo con Nhì Bánh (Bánh Hai).
  7. Khi hát bài chòi, bài này được dùng để báo con Nhì Bí.
  8. Khi hát bài chòi, bài này được dùng để báo con Ông Ầm.
  9. Bài chòi
    Một loại hình trò chơi dân gian và nghệ thuật độc đáo ở miền Trung, được tổ chức hằng năm vào dịp Tết Nguyên đán. Người ta dựng 9-11 chòi trên một bãi đất trống. Bộ bài để đánh bài chòi gồm 33 lá, với những cái tên nôm na như: Nhứt Nọc, Nhì Nghèo, Ông Ầm, Sáu Ghe, Bảy Liễu... vẽ trên giấy, dán vào thẻ tre. Vào cuộc chơi, anh hiệu (tức người hô thai) xóc ống bài, rút ra một con và xướng tên con bài lên. Để gây thêm sự hồi hộp và bắt người chơi phải suy đoán, anh hiệu hô lên một câu thai hoặc một câu ca dao có tên con bài. Chòi nào trúng tên con bài thì gõ mõ để anh hiệu mang con bài đến. Trúng ba con bài là chòi đó “tới.”

    Một buổi hát bài chòi

    Một buổi hát bài chòi

    Xem hát bài chòi ở Hội An.

  10. Khi hát bài chòi, bài này được dùng để báo con Ngũ Rún.
  11. Khoảng đất nổi cao lên giữa nơi bằng phẳng.
  12. Khi hát bài chòi, bài này được dùng để báo con Tứ Cẳng.
  13. Thượng hạ bất thông
    Trên dưới không được thông suốt (với nhau).
  14. Có bản chép: trắp.
  15. Cử nhân
    Học vị cấp cho những người thi đỗ kì thi hương dưới thời phong kiến, trên tú tài. Người có học vị này thường được gọi là ông cử.
  16. Tú tài
    Trong thời kì phong kiến, tú tài là danh hiệu dành cho người thi hương đỗ dưới hàng cử nhân. Người đỗ tú tài thường được gọi là ông Tú, cậu Tú. Vợ họ thì được gọi là cô Tú hoặc bà Tú.
  17. Khi hát bài chòi, bài này được dùng để báo con Nhứt Trò.
  18. Tày
    Bằng (từ cổ).
  19. Khi hát bài chòi, bài này được dùng để báo con Bảy Thưa.
  20. Trùm
    Người đứng đầu một phường hội thời xưa.

    Nghệ sĩ Minh Nhí trong vai trùm Sò (áo the xanh) trong vở cải lương Ngao Sò Ốc Hến

    Nghệ sĩ Minh Nhí trong vai trùm Sò (áo the xanh) trong vở cải lương Ngao Sò Ốc Hến

  21. Me
    Con bê (phương ngữ Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ).