Thương hỡi thương chiếc ghe lườn đi ngược
Biết chừng nào cho nước chảy xuôi
Ca dao – Dân ca
-
-
Trèo lên thanh trục đứng cao
-
Cầm bình ai nỡ quăng bình
-
Đời ông cho tới đời cha
-
Làm người nên biết tiện tằn
Làm người nên biết tiện tằn,
Đồ ăn thức mặc có ngần thì thôi,
Những người đói rách rạc rời,
Bởi phụ của Trời làm chẳng có ăn. -
Bây giờ gặp phải hội này
-
Trời sinh ra kiếp ăn chơi
Trời sinh ra kiếp ăn chơi
Sao trời lại ghép vào nơi không tiền? -
Trời ơi có thấu tình chăng
Trời ơi có thấu tình chăng
Con người nhân nghĩa lai căng mất rồi. -
Trời cao đất rộng, em vọng lời nguyền
Trời cao đất rộng, em vọng lời nguyền,
Đất trời còn đó, em giữ tuyền thủy chung -
Anh ngồi một góc, em ngồi một góc
Anh ngồi một góc, em ngồi một góc
Em nghe anh khóc sướt mướt cuộc tình
Chờ khi còn lại một mình, em khóc theo -
Anh nằm bụi chuối, anh rên
Anh nằm bụi chuối, anh rên
Miệng kêu bớ vợ, lấy mền đắp tao! -
Anh khuyên em đừng lại lại qua qua
Anh khuyên em đừng lại lại qua qua,
Mẹ cha biết đặng đánh la tụi mình.Dị bản
Em khuyên anh, đừng lại lại qua qua,
Mẹ anh biết đặng, đánh la tụi mình
-
Anh về ở trển cho vui
-
Gá duyên, anh giữ em gìn
-
Chiều chiều ra đứng bờ ao
Chiều chiều ra đứng bờ ao
Nước kia không khát, khát khao duyên chàng -
Bài này có từ ngữ và/hoặc nội dung nhạy cảm.
Hãy cân nhắc trước khi bấm xem.Kim đâm vào thịt thì đau
Kim đâm vào thịt thì đau
Thịt đâm vào thịt nhớ nhau suốt đời -
Chẳng lo chi thiếp kiều cư
-
Lên voi, miệng lại túc còi
Dị bản
Lên voi rúc một tiếng còi
Thương cha nhớ mẹ, lệnh đòi phải đi
-
Đường đi loanh quanh ngoắt ngoéo
-
Đồng nào đồng chẳng có chim
Chú thích
-
- Ghe lườn
- Loại thuyền độc mộc, dùng để chuyên chở (nhất là chở lúa) trong các kênh rạch vùng Tây Nam Bộ. Ghe lườn này có dáng thuôn dài, mũi nhọn để dễ di chuyển trên các dòng nước hẹp, nhưng cũng vì thế mà dễ bị lật, chìm.
-
- Thanh trục
- Trong nghề nông, trục là công cụ để cán đất ruộng cho nhuyễn. Trục gồm có ống trục (ống dài đẽo 5 khía, hai đầu được giữ chặt bởi hai tai trục) gắn vào thanh gỗ nằm ngang gọi là thanh trục. Trên thanh trục có gắn bàn ngồi cho người điều khiển trâu bò đứng hoặc ngồi trên thanh trục.
-
- Lang
- Chàng (từ Hán Việt), tiếng con gái gọi con trai. Văn chương cổ thường dùng "tình lang," "bạn lang" để chỉ người tình.
-
- Xâu
- Cũng gọi là sưu, món tiền mà người đàn ông từ mười tám tuổi trở lên phải nộp (sưu thế), hoặc những công việc mà người dân phải làm cho nhà nước phong kiến hay thực dân (đi xâu).
-
- Đặng
- Được, để, nhằm (từ cũ, phương ngữ).
-
- Trển
- Trên ấy (phương ngữ Trung và Nam Bộ)
-
- Thác
- Chết, mất, qua đời (từ Hán Việt).
-
- Gá duyên
- Kết thành nghĩa vợ chồng.
-
- Lậu
- Để lộ (phương ngữ Nam Bộ, nguyên là âm Hán Việt của chữ lậu 漏).
-
- Kiều cư
- Cư trú và làm việc ở quê người (từ Hán Việt).
-
- Xã
- Người có chức vị trong làng xã ngày xưa.
-
- Lịnh
- Lệnh (phương ngữ Nam Bộ).
-
- Phượng hoàng
- Một loài chim trong thần thoại Trung Quốc và các nước chịu ảnh hưởng. Trước đây, con trống được gọi là Phượng (hay phụng) còn con mái được gọi là Hoàng, nhưng ngày nay thì sự phân biệt đực, cái đã gần như không còn, và phượng hoàng được xem là giống cái, trong khi rồng được xem là giống đực. Phượng hoàng là vua của các loài chim, tượng trưng cho sự thanh cao.

