Ca dao – Dân ca
-
-
Buồn tình em lắm anh ơi
Buồn tình em lắm anh ơi
Không phải thiếu tiền, thiếu gạo, chỉ thiếu chiếc chiếu đôi mà buồn -
Bướm vàng đậu đọt cau tơ
-
Hò rao từ ngọn chí vàm
-
Anh ơi, anh đừng ham đi bạn ghe chài
-
Bạc đồng em từng thấy, bạc giấy em từng cầm
-
Anh về thấy cảnh thêm buồn
Anh về thấy cảnh thêm buồn
Nhành mai ủ dột, vách tường nhện giăng -
Tre đài ngã ngọn qua mương
-
Đỏ lửa than nên vàng trộn trấu
-
Sáng trăng vụt đuốc đi thầm
-
Ngựa ô trổ mã thành rồng
Ngựa ô trổ mã thành rồng
Anh đây trổ mã thành chồng của em. -
Ngọc xa trầm, trầm lại xa hương
Ngọc xa trầm, trầm lại xa hương
Em xa anh bạn, bốn phương đều buồn. -
Đêm thu nhìn bóng trăng non
-
Từ khi bước cẳng xuống thoàn
-
Bài này có từ ngữ và/hoặc nội dung nhạy cảm.
Hãy cân nhắc trước khi bấm xem.Em đưa cho anh một nắm lúa ngô rang
Em đưa cho anh một nắm lúa ngô rang
Anh gieo chỗ mô cho mọc thì thiếp theo chàng về không
– Chỗ mô mưa ba năm không ướt
Nắng tám tháng không khô
Anh đem gieo vô chỗ nớ thì nạm lúa ngô em mọc liềnDị bản
-
Bài này có từ ngữ và/hoặc nội dung nhạy cảm.
Hãy cân nhắc trước khi bấm xem.Chàng mà cờ bạc đêm ngày
-
Cửa quyền bướm liệng lăng xăng
Dị bản
Cửa quyền con bướm lăng xăng
Biểu đừng rộn rực mà trăng xa đèn
-
Ai ơi thương lấy lúc ni
-
Ai ơi thương lấy cho ta
-
Đố ai bưng kín miệng bình
Đố ai bưng kín miệng bình
Đố ai đan thúng cho mình úp voi
Đã mà lấy thúng úp voi
Úp sao cho khỏi lòi đuôi lòi đầu
Chú thích
-
- Cá lóc
- Còn có các tên khác là cá tràu, cá quả tùy theo vùng miền. Đây là một loại cá nước ngọt, sống ở đồng và thường được nuôi ở ao để lấy giống hoặc lấy thịt. Thịt cá lóc được chế biến thành nhiều món ăn ngon. Ở miền Trung, cá tràu và được coi là biểu tượng của sự lanh lợi, khỏe mạnh, vì thế một số nơi có tục ăn cá tràu đầu năm.
-
- Cau
- Loại cây nhiều đốt, thân nhỏ và cao vút, có quả dùng để ăn với trầu.
-
- Vàm
- Cửa sông. Đây là từ mượn từ tiếng Khmer péam. Nước ta có nhiều địa danh có tiền tố Vàm: Vàm Cỏ Đông, Vàm Cỏ Tây, Vàm Nao, Vàm Sát, Vàm Cống...
-
- Đặng
- Được, để, nhằm (từ cũ, phương ngữ).
-
- Huynh đệ
- Anh em (từ Hán Việt). Cũng có thể hiểu là anh chị em nói chung.
-
- Bạn biển
- Những người làm mướn về nghề đi biển, nghề cá. Làm nghề này cũng gọi là đi bạn hoặc đi ghe bạn.
-
- Đầm
- Gọi tắt của me đầm hoặc bà đầm, từ tiếng Pháp madame, nghĩa là quý bà. Từ này xuất hiện từ thời Pháp thuộc, thường có ý chế giễu, đả kích.
-
- Tre đài
- Loại tre gai nhỏ cây và gần như đặc ruột, được dùng nhiều việc như chẻ lạt, làm đòn tay vì rất dẻo và chắc. Trong Đông y, măng vòi tre đài nướng vắt lấy nước bào chế thành thuốc trị các chứng ung nhọt độc. Nhánh tre đài chỉ có gai mà không có lá, có măng nứt ra, dùng bào chế thuốc trị ban và thương hàn.
-
- Mảng
- Mải, mê mải (từ cũ).
-
- Vụt
- Vứt (phương ngữ Trung Bộ, thường được phát âm thành dụt).
-
- Trầm hương
- Phần gỗ chứa nhiều nhựa thơm sinh ra từ thân cây dó mọc nhiều trong những cánh rừng già của nước ta.
-
- Thon von
- Cô độc, không người thân thích (phương ngữ Nam Bộ).
-
- Thoàn
- Thuyền (cách phát âm của người Nam Bộ ngày trước).
-
- Mô
- Đâu, nào (phương ngữ Trung Bộ).
-
- Nớ
- Kia, đó (phương ngữ Trung Bộ).
-
- Tỉa
- Trồng bằng cách gieo hạt (bắp, đậu...). Ở một số vùng từ nãy cũng gọi là trỉa.
-
- Đồ
- Từ tục, chỉ bộ phận sinh dục của người phụ nữ.
-
- Tứ quý
- Còn gọi tứ thời, tứ thì, tứ hữu, bộ trang trí biểu tượng cho bốn mùa trong năm, thường là các cây đào, mai, lan, sen, cúc, trúc, tùng. Tứ quý thường được thể hiện dưới dạng tranh bộ bốn bức gọi là tứ bình, hay các bộ đồ bốn chiếc, bộ cây cảnh bốn cây hay đơn giản chỉ là bốn bức mành trang trí hoa-điểu đại diện cho bốn mùa. Tứ quý thường được trang trí trong các gia đình giàu có. Đối với tầng lớp bình dân, tứ quý thường là bộ tranh tứ bình bằng giấy dó hay giấy bản.
-
- Cương thường
- Cũng đọc là cang thường, cách nói tắt của tam cương ngũ thường, một khái niệm về đạo lí của Nho giáo trong chế độ phong kiến dành cho nam giới. Tam cương nghĩa là ba giềng mối (cương là đầu mối của lưới, nắm được cương thì các mắt lưới sẽ giương lên), gồm có quân thần (vua tôi), phụ tử (cha con), và phu phụ (chồng vợ). Ngũ thường (năm đức tính phải có) gồm: Nhân (đức khoan dung), lễ (lễ độ), nghĩa (đạo nghĩa), trí (trí tuệ) và tín (lòng thành thật).
Trong ca dao - dân ca, đạo cang thường thường dùng để chỉ tình cảm vợ chồng.
-
- Ni
- Này, nay (phương ngữ miền Trung).
-
- Đà
- Đã (từ cổ, phương ngữ).




