Công em vun vén cây hồng
Phải cây hồng đực cực lòng em thay.
Ngẫu nhiên
-
-
Trời đánh trật búa
Trời đánh trật búa
-
Mả ai chôn tại bìa gò
-
Chữ rằng: vấn tổ tầm tông
-
Hỡi cô yếm đỏ lòm lòm
-
Một rằng đợi, hai rằng chờ
-
Cưới vợ thì ra, làm nhà thì tốn
Cưới vợ thì ra
Làm nhà thì tốn -
Chiều chiều ra đứng bờ sông
Chiều chiều ra đứng bờ sông
Sông xa xa tít cho lòng em đau
Vì ai đứng tủi ngồi sầu
Vì ai chờ đợi bấy lâu mỏi mòn -
Áo cưới chưa hết nếp tà
-
Dựa hơi hùm, vênh râu cáo
Dựa hơi hùm, vênh râu cáo
-
Đây đã chèo lơi chờ người tri kỉ
-
Phận người nát giỏ còn tre
-
Trời sanh đậu đũa trái dài
-
Cha mẹ có tóc, đẻ con trọc đầu
-
Ghen ăn tức ở
Ghen ăn tức ở
-
Phải chi mình vợ, tôi chồng
Phải chi mình vợ, tôi chồng
Biểu tôi đi lấy gan rồng cũng đi
Hai đứa mình xứng nút vừa khuy
Lựa ngày nào tốt dẫn đi cho rồi -
Trồng dừa ra đọt chặt tàu
Trồng dừa ra đọt chặt tàu
Sợ anh đổi dạ quay đầu bỏ emDị bản
Trồng dừa ra đọt chặt tàu
Sợ em đổi dạ tham giàu bỏ anh
-
Tưởng rằng má phấn môi son
Tưởng rằng má phấn môi son
Ai ngờ má mỏng môi mòn hỡi em -
Lòng em muốn lấy thợ sơn
-
Rú Bằng, rú Bể, rú Bin
Dị bản
Chú thích
-
- Hồng
- Loại cây cho trái, khi chín có màu vàng cam hoặc đỏ. Tùy theo giống hồng mà quả có thể giòn hoặc mềm, ngọt hoặc còn vị chát khi chín.
-
- Người nghĩa
- Người thương, người tình.
-
- Vấn tổ tầm tông
- Hỏi những người cao tuổi có quan hệ huyết thống hay tra cứu từ những tộc phả, gia phả, lời di huấn, sách vở v.v. để tìm hiểu về gốc tích của một dòng họ.
-
- Yếm
- Trang phục mặc trong của phụ nữ ngày xưa. Yếm là một tấm vải hình thoi hoặc hình vuông có sợi dây để quàng vào cổ và buộc vào sau lưng, dùng để che ngực, thường được mặc chung với áo cánh và áo tứ thân. Trong ca dao ta thường gặp hình ảnh yếm đào hay yếm thắm, cùng có nghĩa là yếm màu đỏ.
-
- Tiền
- Năm 1439, vua Lê Thánh Tông quy định: 1 quan = 10 tiền = 600 đồng, gọi là tiền tốt hoặc tiền quý (quy định này ổn định cho đến năm 1945). Khoảng thế kỉ 18, trong dân gian xuất hiện cách tính tiền gián, mỗi quan tiền gián chỉ gồm 360 đồng.
-
- Đó
- Dụng cụ đan bằng tre hoặc mây, dùng để bắt tôm cá.
-
- Lờ
- Dụng cụ đánh bắt cá đồng làm bằng nan tre. Hình dạng của lờ giống như một cái lồng, ở một đầu có chế tạo một miệng tròn gọi là miệng hom sao cho cá chỉ có thể từ ngoài chui vào lờ thông qua miệng hom mà không thể chui ra. Khi đặt lờ thường người đặt thả mồi vào trong để dụ cá bơi vào.
Lờ có nhiều loại: Loại đại dài từ 0,5 đến 1 m, gọi là “lờ bầu”, thả chỗ nước sâu như sông, hồ để bắt cá diếc, sảnh, dầy. Loại tiểu gọi là “lờ đồng”, thả nơi nước cạn như ao, đìa, ruộng bắt cá trê, rô, sặc, mương, nhét…
-
- Cau
- Loại cây nhiều đốt, thân nhỏ và cao vút, có quả dùng để ăn với trầu.
-
- Trầu
- Còn gọi là trầu không, một loại dây leo dùng làm gia vị hoặc làm thuốc. Lá trầu được nhai cùng với vôi tôi hay vôi sống và quả cau, tạo nên một miếng trầu. Ở nước ta có hai loại trầu chính là trầu mỡ và trầu quế. Lá trầu mỡ to bản, dễ trồng. Trầu quế có vị cay, lá nhỏ được ưa chuộng hơn trong tục ăn trầu.
Người xưa có phong tục mời ăn trầu khi gặp nhau. Trầu cau tượng trưng cho tình yêu đôi lứa, vợ chồng, nên là một lễ vật không thể thiếu trong các dịp cưới hỏi.
Nghe nghệ sĩ nhân dân Thu Hiền hát bài Hoa cau vườn trầu.
-
- Tri kỉ
- Người thân thiết, hiểu rõ mình, từ chữ tri (biết) và kỉ (mình).
-
- Phỉ
- Đủ, thỏa mãn. Như phỉ chí, phỉ dạ, phỉ nguyền...
-
- Thơ
- Thư (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Nhánh nè
- Tấm rào của nhà nghèo, thường làm bằng tre, gỗ. Mỗi khi đi vắng, chủ nhà lấy nhánh nè rấp cửa ngõ lại. Còn gọi cửa nè.
-
- Sanh
- Sinh.
-
- Đậu đũa
- Loại đậu cho quả dài giống như chiếc đũa, trong có nhiều hạt, có thể được ăn khi còn xanh hoặc đã chín. Khi chế biến đậu đũa thường được cắt ngắn, sau đó luộc riêng hoặc xào chung với thịt bò, tôm khô...
-
- Thợ kèn
- Người làm nghề thổi kèn cho các đám ma ngày xưa. Trước đây, nghề thợ kèn bị khinh rẻ, cho là mạt hạng.
-
- Côn Bằng
- Cũng gọi là Bằng Sơn, dân gian gọi là rú (núi) Bờng, một ngọn núi cao 230m thuộc huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh . Trên núi có mộ tổ Bằng Quận công Nguyễn Hữu Chỉnh.
-
- Quỳnh Viên
- Tên chữ là Nam Giới, cũng gọi là rú (núi) Bể hoặc rú Sót, một dãy núi thuộc địa bàn xã Thạch Bàn, huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh . Trên núi có đền Chiêu Trưng thờ danh tướng Lê Khôi, khai quốc công thần nhà Lê sơ.
-
- Rú Bin
- Một ngọn núi (rú) đá phấn nhỏ thuộc địa phận xã Hồng Lộc, huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh.
-
- Mô
- Đâu, nào (phương ngữ Trung Bộ).
-
- Gin
- Gần (phương ngữ Bắc Trung Bộ).
-
- Chin
- Chân (phương ngữ Bắc Trung Bộ).