Đêm đêm vuốt bụng thở dài
Thở ngắn bằng chạch, thở dài bằng lươn
Ngẫu nhiên
-
-
Cô kia vừa đẹp vừa giòn
Cô kia vừa đẹp vừa giòn,
Cô không biết chữ ai còn lấy cô? -
Con mèo xáng vỡ nồi rang
Dị bản
Con mèo đập bể nồi rang
Con chó chạy lại lại mang lấy đòn
Chó ngồi chó khóc nỉ non
Mèo kia đập bể để đòn cho tôi
-
Bợm vật nghe tiếng máy gân
-
Cúc mọc bờ giếng cheo leo
Cúc mọc bờ giếng cheo leo
Đố ai dám trèo hái cúc mà chơiDị bản
-
Chó treo, mèo đậy
-
Thùng thùng, cắc cắc lửa cháy thành than
Thùng thùng, cắc cắc lửa cháy thành than
Vắng nhau một bữa ruột gan rã rời,
Dậm chân xuống đất kêu trời,
Người thương còn đó, trao lời khó trao. -
Ăn quả nhớ kẻ trồng cây
Ăn quả nhớ kẻ trồng cây
Nào ai vun xới cho mày, mày ăn?Dị bản
Ăn quả nhớ kẻ trồng cây
Ăn khoai nhớ kẻ cho dây mà trồng
-
Chăn kia nửa đắp nửa hờ
Chăn kia nửa đắp nửa hờ
Gối kia nửa đợi nửa chờ duyên em.Dị bản
-
Một đêm quân tử nằm kề
Dị bản
-
Bài này có từ ngữ và/hoặc nội dung nhạy cảm.
Hãy cân nhắc trước khi bấm xem.Lưỡi không xương nhiều điều lắt léo
Lưỡi không xương nhiều điều lắt léo
Miệng không vành mó méo tứ tungDị bản
Lưỡi không xương nhiều đường lắt léo
Lồn không cạp lồn méo làm ba.
-
Thương nhau múc bát chè tươi
-
Ăn thật làm dối
Ăn thật làm dối
-
Đồng tiền đi trước là đồng tiền khôn
Đồng tiền đi trước là đồng tiền khôn
-
Ước gì anh biến thành hoa
-
Tiền chì hai mặt
-
Nhớ ai nhớ mãi nhớ hoài
-
Cầu cao em bắc gập ghình
-
Đi với Phật mặc áo cà sa
-
Năng may hơn dày giẻ
Chú thích
-
- Cá chạch
- Miền Nam gọi là cá nhét, một loại cá nước ngọt trông giống như lươn, nhưng cỡ nhỏ, thân ngắn và có râu, thường rúc trong bùn, da có nhớt rất trơn. Vào mùa mưa cá chạch xuất hiện nhiều ở các ao hồ, kênh rạch; nhân dân ta thường đánh bắt về nấu thành nhiều món ngon như canh nấu gừng, canh chua, chiên giòn, kho tộ...
-
- Xáng
- Đánh, đập mạnh một cái gì (xáng chén, xáng bạt tai...).
-
- Bợm
- Kẻ chuyên lừa bịp, nhiều mánh khóe (bịp bợm), hoặc kẻ sành sỏi về ăn chơi (bợm nhậu, bợm bạc).
-
- Đấu vật
- Môn võ cổ truyền, đồng thời cũng là trò chơi dân gian phổ biến trong các dịp hội hè đình đám ở hầu hết các tỉnh Bắc Bộ.
Xem thêm bài khảo cứu Vật cổ truyền Việt Nam của Phan Quỳnh.
-
- Máy gân
- Đường gân rung khẽ, co giật nhẹ ngoài ý thức (thường do trạng thái kích động, hưng phấn).
-
- Hò
- Một trong những thể loại âm nhạc dân gian, có nguồn gốc từ lao động sông nước, diễn tả tâm tư tình cảm của người lao động. Hò là nét văn hóa đặc trưng của miền Trung và miền Nam. Hò và lý tuy có phần giống nhau nhưng hò thường gắn liền với với một động tác khi làm việc, còn lý thì không.
Nghe một bài hò mái nhì.
-
- Bậu
- Cũng nói là em bậu, tiếng gọi người tiếp chuyện với mình, khác giới tính, có ý thương mến, thân mật. Cách xưng hô "qua, bậu" thường được dùng trong quan hệ vợ chồng, người yêu (phương ngữ Nam Bộ).
-
- Xem chú thích Treo.
-
- Gai
- Cũng gọi là cây lá gai, một loại cây thường mọc hoang hoặc được trồng quanh nhà, có lá dày hình trái tim, mặt hơi sần. Lá gai thường dùng để làm bánh ít, bánh gai hoặc làm vị thuốc dân gian.
-
- Đàng
- Đường, hướng (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Mán, Mường
- Tên gọi chung các dân tộc thiểu số miền núi (thường mang nghĩa miệt thị).
-
- Thất phu
- Người dốt nát, tầm thường (hàm ý coi khinh, theo quan niệm cũ).
-
- Chè
- Cũng gọi là trà, tên chung của một số loại cây được trồng lấy lá nấu thành nước uống. Một loại có thân mọc cao, lá lớn và dày, có thể hái về vò nát để nấu uống tươi, gọi là chè xanh. Loại thứ hai là chè đồn điền du nhập từ phương Tây, cây thấp, lá nhỏ, thường phải ủ rồi mới nấu nước, hiện được trồng ở nhiều nơi, phổ biến nhất là Thái Nguyên và Bảo Lộc thành một ngành công nghiệp.
-
- Mì Quảng
- Một món ăn đặc trưng của tỉnh Quảng Nam, làm từ sợi mì bằng bột gạo xay mịn và tráng thành từng lớp bánh mỏng, sau đó thái theo chiều ngang để có những sợi mì mỏng. Dưới lớp mì là các loại rau sống, trên mì là thịt heo nạc, tôm, thịt gà cùng với nước dùng được hầm từ xương heo. Người ta còn bỏ thêm đậu phụng rang khô và giã dập, hành lá thái nhỏ, rau thơm, ớt đỏ... vào bát mì để thêm hương vị.
-
- Ngọc Hà
- Một trong mười ba làng nghề (thập tam trại) của Thăng Long-Hà Nội, tương truyền là được lập nên từ thời vua Lý Nhân Tông. Làng Ngọc Hà nổi tiếng từ xưa với nghề trồng hoa, nên cũng gọi là trại Hàng Hoa. Thời kỳ đầu, dân làng chỉ trồng các loại hoa để cúng như mẫu đơn, hồng, huệ, sói, cúc, thiên lý. Đầu thế kỷ 20, người Pháp nhập các loại hoa ngoại (lay ơn, cẩm chướng, cúc ...) và rau ngoại đến Ngọc Hà để trồng. Hiện nay nghề này đã mai một.
-
- Chì
- Lì, mòn.
"Đêm ở nhà Sơn, tôi thấy anh uống rượu rất chì, râu mép đen dày, mắt lim dim, hút pipe, áo khoác kaki bốn túi, đúng là Parisien, và khi rượu đã thấm... anh bỗng ngâm thuộc lòng bài Hành Phương Nam dài của Nguyễn Bính." (Kỉ niệm cùng Võ Đình - Đinh Cường)
-
- Tiền chì hai mặt
- Mặt chai lì, không biết xấu hổ.
-
- Tráng sĩ
- Người đàn ông có sức lực cường tráng và chí khí mạnh mẽ.
Phong tiêu tiêu hề, Dịch thủy hàn
Tráng sĩ nhất khứ hề, bất phục hoàn
(Dịch thủy ca - Kinh Kha)Dịch thơ:
Gió hiu hiu chừ sông Dịch lạnh ghê
Tráng sĩ một đi chừ không bao giờ về
-
- Bài ca dao này tưởng nhớ Cao Thắng, một vị tướng xuất sắc, trợ thủ đắc lực của Phan Đình Phùng trong cuộc khởi nghĩa Hương Khê thuộc phong trào Cần Vương.
-
- Gập ghình
- Gập ghềnh (phương ngữ Nam Bộ và Nam Trung Bộ).
-
- Áo cà sa
- Phiên âm từ tiếng Phạn: 袈裟 (ca-sa), là một loại áo dài mặc ngoài của những người theo đạo Phật.
-
- Năng may hơn dày giẻ
- Bán hàng giá rẻ nhưng nhiều người mua (năng may) thì có lợi mau giàu hơn là bán mắc (dày giẻ) mà ít người mua. Cũng có nguồn giải thích: cần cù lao động (năng may) thì hơn là làm giàu bất chính ("dày giẻ" được hiểu là ăn cắp vải của khách).