Ngẫu nhiên
-
-
Mất tiền mua mâm thì đâm cho thủng
Mất tiền mua mâm thì đâm cho thủng
Mất tiền mua thúng thì đụng cho mòn -
Gọi đò chẳng thấy đò sang
Gọi đò chẳng thấy đò sang
Buộc lưng con nhái đến chàng đưa tin -
Chiều chiều mây phủ Sơn Hà
-
Ra đi chưn bước dịu dàng
-
Khuyên anh ở lại chốn này
-
Phận hèn nhiều nỗi lênh đênh
-
Nhất vện, nhì vàng, tam khoang, tứ đốm
Dị bản
Nhất bạch, nhì vàng, tam khoang, tứ đốm
-
Chân đạp miền thanh địa
-
Nàng về giã gạo ba trăng
-
Lác đác lộc cơi
Lác đác lộc cơi
Đôi dân nước nghĩa hồ vơi lại đầy
Tháng giêng năm nay, ngoài em mở tiệc
Cắt đôi mối việc vào mời trong anh
Dân anh ở xa, mời anh ra trước
Việc đồng cùng rước chỉ có đôi chân
Cắt bốn trai tân để vào chân kiệu
Ba hồi trống giục, kiệu cất lên vai
Chân đi hàng hai, chân rùm chân bước
Ba hồi trống trước, chân bước cho mau
Tâm tình anh trước em sau -
Một kho vàng không bằng một nang chữ
-
Khăn rằn nhỏ sọc, khăn rằn Tây
-
Ăn được ngủ được là tiên
Ăn được ngủ được là tiên
Không ăn không ngủ như điên như khùngDị bản
Ăn được ngủ được là tiên
Không ăn không ngủ mất tiền thêm lo
-
Ăn chanh mới biết chanh chua
Ăn chanh mới biết chanh chua,
Ai có lên chùa mới biết chùa vui.
Ở lâu mới biết lòng người,
Nếm lâu mới biết mùi đời đắng cay -
Cây cằn vì bởi trái sai
-
Chiều chiều bắt két nhổ lông
Dị bản
Chiều chiều bắt két nhổ lông
Nó kêu bớ Tự sao lòng bất nhơn
-
Chém cha lũ Nhật côn đồ
-
Cố hương chàng đã phản hồi
-
Bài này có từ ngữ và/hoặc nội dung nhạy cảm.
Hãy cân nhắc trước khi bấm xem.Xót lòng mẹ góa con côi
Xót lòng mẹ góa con côi
Kiếm ăn lần hồi lồn lớn bằng mo
Chú thích
-
- Tằm
- Còn gọi là tằm tơ, ấu trùng của loài bướm tằm. Tằm ăn lá dâu tằm và nhả tơ thành kén. Tằm đã sẵn sàng nhả tơ được gọi là tằm chín, có màu vàng óng hoặc đỏ nâu bóng, trong suốt. Tơ tằm dùng để dệt lụa và có giá trị kinh tế cao.
-
- Sơn Hà
- Tên một huyện miền núi thuộc tỉnh Quảng Ngãi.
-
- Chưn
- Chân (cách phát âm của Trung và Nam Bộ).
-
- Bển
- Bên đó (phương ngữ Nam Bộ).
-
- Ngầy
- Phiền nhiễu, bực mình.
-
- Khúc nôi
- Nỗi lòng tâm sự thầm kín khó nói ra (từ cũ). Cũng nói là khúc nhôi.
-
- Sen
- Loài cây mọc dưới nước, thân hình trụ, lá tỏa tròn, cuống dài. Hoa to, màu trắng hay đỏ hồng, có nhị vàng.
-
- Nhất vện, nhì vàng, tam khoang, tứ đốm
- Kinh nghiệm dân gian về cách chọn chó tốt dựa vào màu lông.
-
- Thanh địa
- Vùng đất trong sạch. Có bản chép: thánh địa (vùng đất thánh, đất thiêng).
-
- Mũ bình thiên
- Kiểu mũ của vua chúa đội thời phong kiến.
-
- Áo mã tiên
- Loại áo do nữ công nhã nhạc triều Nguyễn mặc khi chơi nhạc.
-
- Lúa Ba Trăng
- Một giống lúa cổ ở nước ta, thời xưa được trồng nhiều ở Nghệ An, từ lúc gieo mạ tới lúc lúa chín vừa vặn ba tháng. Lúa Ba Trăng cho gạo trắng, cơm dẻo, nhiều bột. (Theo Vân Đài Loại Ngữ, Lê Quý Đôn).
-
- Cao Bằng
- Một tỉnh thuộc vùng Đông Bắc nước ta, có núi, rừng, sông, suối trải dài hùng vĩ, bao la, thiên nhiên còn nhiều nét hoang sơ. Cao Bằng nổi tiếng với thắng cảnh thác Bản Giốc. Ngoài ra, nơi đây còn có các khu du lịch nổi tiếng khác như Động Ngườm Ngao hay hồ núi Thang Hen. Vì là vùng đất biên giới nên xưa kia các triều đại phong kiến nước ta luôn cho quân lính đồn trú tại Cao Bằng (gọi là trấn thủ lưu đồn).
-
- Cuội
- Một nhân vật trong truyện cổ tích Việt Nam. Chú Cuội (hay thằng Cuội) là một người tiều phu. Cuội có một cây đa thần, lá có khả năng cải tử hoàn sinh. Một hôm vợ Cuội tưới nước bẩn vào gốc cây đa, cây đa trốc gốc bay lên trời. Cuội bám vào rễ đa kéo lại, nhưng cây đa bay lên đến tận cung Trăng. Từ đó trên cung Trăng có hình chú Cuội. (Xem thêm: Sự tích chú Cuội cung trăng).
-
- Cơi
- Một loại cây có lá nhỏ dài, dùng để nhuộm vải thành màu vàng lục sẫm hoặc để đánh bả cá. Theo Văn học dân gian (NXB Văn Học, 1977): Loại cây này ở xã Hùng Nhĩ, dọc bờ suối và bờ sông Bứa thấy mọc rất nhiều.
-
- Nước nghĩa
- Tục lệ kết nghĩa giữa hai làng với nhau. Đây là phong tục từ xưa của hai dân tộc Việt-Mường tại làng Hùng Nhĩ, tỉnh Phú Thọ.
-
- Cắt đôi mối việc
- Cử một hay hai người thay mặt mình.
-
- Chân kiệu
- Người khiêng kiệu.
-
- Nang
- Cái túi (từ Hán Việt).
-
- Khăn rằn
- Một loại khăn đặc trưng của người Nam Bộ, thường có hai màu đen và trắng hoặc nâu và trắng. Hai màu này đan chéo nhau, tạo thành ô vuông nhỏ, trải dài khắp mặt khăn.
-
- Làm mai
- Còn gọi là làm mối, mai mối. Người làm mai gọi là ông (bà) mối hay ông (bà) mai, là người đứng trung gian, giới thiệu cho hai bên trai gái làm quen hoặc cưới nhau.
-
- Két
- Còn gọi là vẹt, một loài chim có lông sặc sỡ, đặc biệt có khả năng bắt chước tiếng người nên thường được nuôi làm cảnh.
-
- Tự Đức
- (1829 – 1883) Vị hoàng đế thứ tư của nhà Nguyễn, vương triều cuối cùng trong lịch sử phong kiến nước ta. Thời gian ông ở ngôi đánh dấu nhiều sự kiện trong lịch sử nước ta, trong đó quan trọng nhất là tháng 8/1858, quân Pháp nổ phát súng đầu tiên tấn công Đà Nẵng, mở đầu cho thời kì thống trị của người Pháp ở Việt Nam.
-
- Bất nhơn
- Bất nhân (cách nói của miền Trung và miền Nam), không có tính người, tàn ác. Từ này cũng được dùng với mục đích than vãn, ta thán.
-
- Đay
- Một loại cây thuộc họ bông gòn, chiều cao từ 2 - 5 m, vỏ cây dùng để làm sợi. Trong Chiến tranh Đông Dương, Pháp và Nhật đã bắt dân ta "nhổ lúa trồng đay" nhằm phục vụ chiến tranh (sản xuất quân trang, quân phục), làm sản lượng lương thực bị giảm mạnh, góp phần gây nên nạn đói năm Ất Dậu ở miền Bắc.
-
- Cố hương
- Quê cũ (từ Hán Việt).
Sao chưa về cố hương?
Chiều chiều nghe vượn hú
Hoa lá rụng buồn buồn
Tiễn đưa về cửa biển
Những giọt nước lìa nguồn
(Hương rừng Cà Mau - Sơn Nam)
-
- Phản hồi
- Quay lại, quay về.
-
- Thành Nội
- Bên trong Kinh thành Huế.