Thân em như thể cánh bèo
Ngược xuôi, xuôi ngược theo chiều nước trôi
Thân anh cùng đất cuối trời
Nước ngược ta lên ngược nước, nước xuôi ta xuôi cùng
Ngẫu nhiên
-
-
Thằng Ngô con đĩ
-
Lắm rận thì giàu, lắm trâu thì nghèo
Lắm rận thì giàu,
Lắm trâu thì nghèo -
Trồng trầu tưới nước cho vông
-
Còn duyên kẻ đón người đưa
Còn duyên kẻ đón người đưa
Hết duyên đi sớm về trưa một mình
Một mình thủ phận một mình
Bí đường qua lại, anh tiếc tình đôi taDị bản
Còn duyên kẻ đón người đưa
Hết duyên đi sớm về trưa mặc lòng
-
Trăng tròn thì mặc tròn trăng
-
Đèn tọa đăng thắp để bàn thờ
-
Đường xa ơi hỡi đường xa
Đường xa ơi hỡi đường xa
Đem sầu tới bỏ cho ta mà về -
Dù xanh mà gặp võng điều
-
Thầy dốt mà đọc kinh khôn
Thầy dốt mà đọc kinh khôn
Đến khi đọc dồn í ả ì a! -
Vân Tiên ngồi dựa gốc dừa
-
Gái có con như bồ hòn có rễ
-
Chớ đánh rắn trong hang, chớ đánh đại bàng trên núi
Chớ đánh rắn trong hang, chớ đánh đại bàng trên núi
Dị bản
Chớ đánh rắn trong hang, chớ đánh đại bàng trên mây
Chớ đánh rắn trong hang,
Chớ đánh đại bàng trên chín tầng mây
-
Ăn cơm mới nói chuyện cũ
Ăn cơm mới nói chuyện cũ
-
Khoai lang bốn tháng thì sùng
-
Trên đầu có một cái sao
Trên đầu có một cái sao
Sao ơi, sao hỡi, sao cao mấy tầng
Sao mấy tầng sao soi khắp cả
Sao biết người thiên hạ kém nhau
Có kém nhau chăng kém tiền kém của
Có kém nhau nữa kém lụa mà thôi
Con người không kém anh ơi. -
Đi ngang cửa ngõ ông trùm
-
Ướt áo xanh lụy tình Tư Mã
-
Càng thắm thì càng mau phai
Dị bản
Xin anh đừng thắm chớ phai
Thoang thoảng hoa nhài mà lại thơm lâu
-
Sông Trà Ôn nhiều tôm cá
Chú thích
-
- Ngô
- Trung Quốc. Thời Lê - Mạc, dân ta gọi nước Trung Quốc là Ngô, gọi người Trung Quốc là người Ngô.
-
- Trầu
- Còn gọi là trầu không, một loại dây leo dùng làm gia vị hoặc làm thuốc. Lá trầu được nhai cùng với vôi tôi hay vôi sống và quả cau, tạo nên một miếng trầu. Ở nước ta có hai loại trầu chính là trầu mỡ và trầu quế. Lá trầu mỡ to bản, dễ trồng. Trầu quế có vị cay, lá nhỏ được ưa chuộng hơn trong tục ăn trầu.
Người xưa có phong tục mời ăn trầu khi gặp nhau. Trầu cau tượng trưng cho tình yêu đôi lứa, vợ chồng, nên là một lễ vật không thể thiếu trong các dịp cưới hỏi.
Nghe nghệ sĩ nhân dân Thu Hiền hát bài Hoa cau vườn trầu.
-
- Vông nem
- Còn gọi là cây vông, một loại cây thân có thể cao đến mười mét, có nhiều gai ngắn. Lá vông thường được dùng để gói nem hoặc để làm thuốc chữa bệnh trĩ, mất ngủ…
-
- Quế
- Một loại cây rừng, lá và vỏ có tinh dầu thơm. Vỏ quế ăn có vị cay, là một vị thuốc quý (Quế chi) trong các bài thuốc Đông y. Trong văn học cổ, cây quế thường tượng trưng cho sự thanh cao, đẹp đẽ.
-
- Khi hát bài chòi, bài này được dùng để báo con Nhì Bí.
-
- Bậu
- Cũng nói là em bậu, tiếng gọi người tiếp chuyện với mình, khác giới tính, có ý thương mến, thân mật. Cách xưng hô "qua, bậu" thường được dùng trong quan hệ vợ chồng, người yêu (phương ngữ Nam Bộ).
-
- Xằng
- Sai, bậy.
-
- Đèn tọa đăng
- Đèn dầu để bàn cũ.
-
- Chuyện vãn
- Chuyện nói cho qua thời giờ, không có ý nghĩa gì rõ rệt.
-
- Võng đào
- Võng bằng vải màu đỏ tươi, dành cho người có chức tước, địa vị.
-
- Lục Vân Tiên
- Tên nhân vật chính, đồng thời là tên tác phẩm truyện thơ Nôm nổi tiếng của Nguyễn Đình Chiểu (1822-1888), được sáng tác theo thể lục bát vào đầu những năm 50 của thế kỷ 19, đề cao đạo lý làm người. Lục Vân Tiên là một chàng trai khôi ngô tuấn tú, tài kiêm văn võ, cùng với Kiều Nguyệt Nga, một người con gái chung thủy, đức hạnh trải qua nhiều sóng gió nhưng cuối cùng cũng đạt được hạnh phúc.
Đối với người dân Nam Bộ, truyện Lục Vân Tiên có sức ảnh hưởng rất lớn, được xem là hơn cả Truyện Kiều của Nguyễn Du.
-
- Bồ hòn
- Cây to cùng họ với vải, nhãn, quả tròn, khi chín thì thịt quả mềm như mạch nha. Quả bồ hòn có vị rất đắng, có thể dùng để giặt thay xà phòng.
-
- Sùng
- Bị sâu, bị thối. Sùng cũng có nghĩa là sâu.
-
- Trùm
- Người đứng đầu một phường hội thời xưa.
-
- Đùm
- Chùm (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Bạch Cư Dị
- (772 - 846) tự Lạc Thiên, hiệu Hương Sơn cư sĩ hoặc Túy Ngâm tiên sinh, đồng thời vì có thời gian làm chức tư mã ở Giang Châu nên cũng gọi là Giang Châu Tư mã. Ông là nhà thơ Trung Quốc đời Đường, rất nổi tiếng với hai bài thơ Trường hận ca kể về mối tình giữa Đường Huyền Tông và Dương Quý phi, và Tì bà hành kể về cuộc gặp gỡ của chính tác giả với một ca kĩ đàn tì bà. Người đời sau xếp tài thơ của ông chỉ sau Lý Bạch và Đỗ Phủ.
-
- Áo xanh Tư Mã
- Một ý trong bài thơ Tì bà hành của Bạch Cư Dị, sau khi nhà thơ cùng bạn hữu nghe câu chuyện của người ca nữ:
Tọa trung khấp hạ tùy tối đa,
Giang Châu tư mã thanh sam thấp.Dịch nghĩa:
Trong những người ngồi (trong thuyền) ấy ai là người khóc nhiều nhất
Tư mã Giang Châu ướt đẫm vạt áo xanhBản dịch của Phan Huy Thực:
Lệ ai chan chứa hơn người?
Giang châu Tư mã đượm mùi áo xanh.
-
- Khách thiên nhai
- Khách ở chân trời, lấy ý từ bài Tì bà hành của Bạch Cư Dị:
Đồng thị thiên nhai luân lạc nhân,
Tương phùng hà tất tằng tương thức.Dịch nghĩa:
Cùng là kẻ lưu lạc ở nơi chân trời
Gặp gỡ nhau hà tất đã từng quen biếtBản dịch của Phan Huy Thực:
Cùng một lứa bên trời lận đận,
Gặp gỡ nhau lọ sẵn quen nhau.
-
- Sông Hương
- Tên con sông rất đẹp chảy ngang thành phố Huế và một số huyện của tỉnh Thừa Thiên-Huế. Tùy theo giai đoạn lịch sử, sông còn có các tên là Linh Giang, Kim Trà, Hương Trà... Ngoài ra, người xưa còn có những tên địa phương như sông Dinh, sông Yên Lục, sông Lô Dung... Sông Hương đã được đưa vào rất nhiều bài thơ, bài hát về Huế, đồng thời cùng với núi Ngự là hình ảnh tượng trưng cho vùng đất này.
-
- Nhài
- Còn gọi là lài, loại cây nhỏ có hoa màu trắng rất thơm. Nhân dân ta thường dùng hoa lài để ướp trà.
-
- Sông Trà Ôn
- Tên một nhánh của sông Hậu đoạn chảy qua huyện Trà Ôn, Vĩnh Long.