Chồng trắng vợ xanh
Ở với anh thì đẹp
Chồng nằm khép nép
Vợ mặc áo dài
Để bụng ra ngoài
Thắt lưng con cón
Tìm kiếm "cầu nguyện"
-
-
Buổi xưa kia tôi ở trên non
-
Nhấp nhô biết mấy trăm thuyền
-
Con chim líu tíu
-
Xây thành đắp lũy trên non
-
Hai gươm tám giáo
-
Bài này có từ ngữ và/hoặc nội dung nhạy cảm.
Hãy cân nhắc trước khi bấm xem.Rau âm phủ nấu với mủ lồn tiên
-
Bài này có từ ngữ và/hoặc nội dung nhạy cảm.
Hãy cân nhắc trước khi bấm xem.Lồn già ăn với cà kheo
-
Ông lão những xương cùng da
-
Một đầu trâu, bốn cái râu, hai người kéo
-
Vừa bằng bắp tay, nhét ngay kẹt háng
-
Hai cô ra tắm một dòng
-
Đi nhai, đứng mím ngồi cười
-
Trèo lên, anh nhún, em kêu
-
Đôi ta vui thú cuộc chơi
-
Bé thì đặc bí bì bì
-
Một khúc cứng ngắc như lim
-
Cù rù, củ rũ, cù rù
-
Trán em nở, mặt em tròn
-
Lòng em cay đắng quanh năm
Chú thích
-
- Trầu
- Còn gọi là trầu không, một loại dây leo dùng làm gia vị hoặc làm thuốc. Lá trầu được nhai cùng với vôi tôi hay vôi sống và quả cau, tạo nên một miếng trầu. Ở nước ta có hai loại trầu chính là trầu mỡ và trầu quế. Lá trầu mỡ to bản, dễ trồng. Trầu quế có vị cay, lá nhỏ được ưa chuộng hơn trong tục ăn trầu.
Người xưa có phong tục mời ăn trầu khi gặp nhau. Trầu cau tượng trưng cho tình yêu đôi lứa, vợ chồng, nên là một lễ vật không thể thiếu trong các dịp cưới hỏi.
Nghe nghệ sĩ nhân dân Thu Hiền hát bài Hoa cau vườn trầu.
-
- Cựu trào
- Triều cũ, thời cũ.
-
- Rày
- Nay, bây giờ (phương ngữ).
-
- Có bản chép: Ngựa ông Cao Biền.
-
- Rươi
- Một loại giun đất nhiều chân, thân nhiều lông tơ, thường sinh ra ở những gốc rạ mục ở những chân ruộng nước lợ. Tới mùa rươi (khoảng tháng 9, tháng 10 âm lịch), rươi sinh sản rất nhiều, bà con nông dân thường bắt về làm mắm ăn.
-
- Thuốc xỉa
- Một nhúm thuốc lào được ngậm bằng môi trên trong lúc ăn trầu để tẩy cổ trầu (nước bọt có màu hồng) và xác trầu bám vào răng. Động tác bỏ thuốc xỉa vào miệng gọi là xỉa thuốc.
-
- Gàu giai
- Có nơi gọi là gàu dây, dụng cụ nhà nông dùng để tát nước cho lúa hoặc tát ao, tát đầm khi bắt cá. Gàu giai được đan bằng tre, nứa hoặc mây. Khi tát nước, hai người đứng hai bên, mỗi người nắm một đầu thừng để cùng tát.
-
- Mướp
- Cũng gọi là mướp ta hay mướp gối, loại cây thân leo cho hoa màu vàng, quả dài, khi già thì khô thành xơ. Thân, lá, hoa và quả đều dùng làm rau ăn được. Có loại mướp hương cho quả có mùi thơm đặc biệt.
-
- Chày giã gạo
- Ngày xưa người ta giã gạo trong cối, dùng chày. Chày là một cây gỗ cứng, nặng, đầu nhẵn, phần giữa thuôn nhỏ (gọi là cổ chày).
-
- Đặng
- Được, để, nhằm (từ cũ, phương ngữ).
-
- Giòn
- Xinh đẹp, dễ coi (từ cổ).