Những bài ca dao - tục ngữ về "trầu cau":
-
-
Khi vui ngồi xuống bàn cờ
-
Ngó lên trời thấy trời cao không thấu
-
Trầu Bà Điểm xé ra nửa lá
-
Hồi buổi ban đầu
-
Thương em chẳng dám trao trầu
-
Gặp nhau ăn một khẩu trầu
-
Tay ai như ngọc, như ngà
Tay ai như ngọc, như ngà
Ðưa trầu ta tưởng đưa ta miếng vàng
Anh say nhan sắc của nàng
Hay say vì miếng trầu vàng, cau tươi? -
Trầu em buộc dải yếm đào
-
Trầu này đủ vỏ, đủ vôi
-
Trầu ăn là nghĩa, thuốc xỉa là tình
Trầu ăn là nghĩa, thuốc xỉa là tình
Ðội ơn cha mẹ sinh mình dễ thương -
Gặp nhau ăn một miếng trầu
Gặp nhau ăn một miếng trầu
Gọi là chút nghĩa về sau mà chào -
Vôi nồng, trầu thắm ai ơi
Vôi nồng, trầu thắm ai ơi
Gá duyên chồng vợ ở đời trăm năm -
Lại đây ăn một miếng trầu
Lại đây ăn một miếng trầu
Nữa mai tuyết nhuộm mái đầu hoa râm -
Nhẽ thì có khẩu trầu hoa
-
Xưa kia ai biết ai đâu
Xưa kia ai biết ai đâu,
Chỉ vì điếu thuốc, miếng trầu nên quen -
Tiện đây ăn một miếng trầu
Tiện đây ăn một miếng trầu
Hỏi rằng quê quán ở đâu chăng là? -
Có trầu thì giở trầu ra
Có trầu thì giở trầu ra
Trước là đãi bạn, sau ta với mình -
Trầu lên nửa nọc trầu vàng
Dị bản
-
Lòng thương cái chị hái trầu
Chú thích
-
- Cau
- Loại cây nhiều đốt, thân nhỏ và cao vút, có quả dùng để ăn với trầu.
-
- Dở dương
- Dở dang.
-
- Chẽ
- Nhánh của một buồng, một chùm, như chẽ lúa, chẽ cau...
-
- Gá duyên
- Kết thành nghĩa vợ chồng.
-
- Bà Điểm
- Tên một xã thuộc huyện Hóc Môn, nằm ở phía Tây Bắc thành phố Hồ Chí Minh. Ngày trước nơi đây nổi tiếng là một trong "mười tám thôn vườn trầu." Về nguồn gốc tên gọi này hiện có ba giả thuyết:
1. Vào năm 1868, người dân Quảng Bình di cư vào vùng đất miền Nam khai phá, đến đây họ gặp người phụ nữ bán nước bên đường tên là Điểm nên đã dùng chính cái tên này để gọi tên cho vùng đất.
2. Khi Trương Định khởi binh chống Pháp, nghĩa quân đặt trạm liên lạc ở vùng này tại nhà một bà lão tên là Điểm.
3. Theo lí giải của Trương Vĩnh Ký, Bà Điểm là tên của một trong sáu bà vợ của Lãnh binh Nguyễn Ngọc Thăng (thường được gọi là Lãnh binh Thăng), người đã xây dựng cầu Ông Lãnh. Ông mua đất và xây cất sáu cái chợ to, mỗi chợ mang tên một bà vợ. Từ đó, vùng đất có chợ Bà Điểm thuộc huyện Hóc Môn mang tên gọi này.
-
- Có bản chép: Sài Gòn.
-
- Gò Vấp
- Địa danh nay là một quận nội thành nằm ở phía Bắc và Tây Bắc của thành phố Hồ Chí Minh. Gò Vấp là quận đông dân cư, và là nơi có nhiều giáo đường, chùa chiền.Theo một số tư liệu, trước đây nơi này là một ngọn đồi trồng nhiều cây vắp (một loại cây thuộc họ măng cụt) nên có tên gọi là Gò Vắp, sau đọc trại đi mà thành Gò Vấp.
-
- Gá nghĩa
- Kết nghĩa (gá nghĩa vợ chồng, gá nghĩa anh em), tiếng miền Nam còn đọc trại thành gá ngãi.
-
- Biểu
- Bảo (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Trầu
- Còn gọi là trầu không, một loại dây leo dùng làm gia vị hoặc làm thuốc. Lá trầu được nhai cùng với vôi tôi hay vôi sống và quả cau, tạo nên một miếng trầu. Ở nước ta có hai loại trầu chính là trầu mỡ và trầu quế. Lá trầu mỡ to bản, dễ trồng. Trầu quế có vị cay, lá nhỏ được ưa chuộng hơn trong tục ăn trầu.
Người xưa có phong tục mời ăn trầu khi gặp nhau. Trầu cau tượng trưng cho tình yêu đôi lứa, vợ chồng, nên là một lễ vật không thể thiếu trong các dịp cưới hỏi.
Nghe nghệ sĩ nhân dân Thu Hiền hát bài Hoa cau vườn trầu.
-
- Mạ
- Cây lúa non. Sau khi ngâm ủ thóc giống, người ta có thể gieo thẳng các hạt thóc đã nảy mầm vào ruộng lúa đã được cày, bừa kỹ hoặc qua giai đoạn gieo mạ trên ruộng riêng để cây lúa non có sức phát triển tốt, sau một khoảng thời gian thì nhổ mạ để cấy trong ruộng lúa chính.
-
- Gió Nam lầu
- Gió từ lầu cao ở phía Nam thổi tới, có cùng ý nghĩa như gió non Nam.
-
- Khẩu trầu
- Một miếng trầu, gồm đủ ba phần: trầu, cau và vôi.
-
- Thuốc xỉa
- Một nhúm thuốc lào được ngậm bằng môi trên trong lúc ăn trầu để tẩy cổ trầu (nước bọt có màu hồng) và xác trầu bám vào răng. Động tác bỏ thuốc xỉa vào miệng gọi là xỉa thuốc.
-
- Yếm
- Trang phục mặc trong của phụ nữ ngày xưa. Yếm là một tấm vải hình thoi hoặc hình vuông có sợi dây để quàng vào cổ và buộc vào sau lưng, dùng để che ngực, thường được mặc chung với áo cánh và áo tứ thân. Trong ca dao ta thường gặp hình ảnh yếm đào hay yếm thắm, cùng có nghĩa là yếm màu đỏ.
-
- Tri kỉ
- Người thân thiết, hiểu rõ mình, từ chữ tri (biết) và kỉ (mình).
-
- Xạ hương
- Chất do hươu xạ và một số loại cầy tiết ra, có mùi thơm đặc biệt, thường được khai thác làm hương liệu, nước hoa và các loại dược phẩm.
-
- Trầu hoa
- Chú thích này đang để ngỏ. Nếu bạn có thông tin về Trầu hoa, hãy đóng góp cho chúng tôi.
-
- Anh hào
- Anh hùng hào kiệt, người có tài năng, chí khí. Hội anh hào là dịp để anh hào gặp và thi thố lẫn nhau để lập nên những công trạng hiển hách.
Đường đường một đấng anh hào,
Côn quyền hơn sức, lược thao gồm tài.
(Truyện Kiều)
-
- Nọc
- Cọc cắm xuống đất để dây trầu quấn mà mọc lên.
-
- Áo chẹt
- Áo bó sát người (chẹt có nghĩa là chỗ hẹp).
-
- Vá quàng
- Những người phải lao động, khuân vác nhiều, phần lưng và vai áo thường rách thành lỗ lớn. Người ta vá những chỗ ấy bằng miếng vải to, có khi không trùng màu, gọi là vá quàng.
-
- Phụ mẫu
- Cha mẹ (từ Hán Việt).
-
- Khăn xéo
- Một loại khăn bịt đầu ngày xưa, vừa để che mưa nắng vừa có thể làm tay nải để đựng đồ đạc khi cần. Cũng gọi là khăn chéo.