Hệ thống chú thích

  1. Thập tam trại
    Tên gọi chung chỉ 13 làng nghề ở phía Tây kinh thành Thăng Long, gồm có Cống Vị, Ngọc Hà, Hữu Tiệp, Thụy Khuê, Hào Nam, Kim Mã Thượng, Đại Yên, Liễu Giai, Kim Mã, Vạn Phúc (Vĩnh Phúc), Ngọc Khánh, Thủ Lệ, Giảng Võ. Tương truyền, các làng này được lập nên thời vua Lý Nhân Tông, bởi công của dũng sĩ họ Hoàng và dân làng Lệ Mật, đóng vai trò cung cấp các nhu yếu phẩm cho kinh thành Thăng Long.
  2. Thập thành
    Vốn là một từ dùng trong đánh tổ tôm, thập thành có nghĩa là bài ù, có đủ 10 chắn. Sau chữ này được dùng với nghĩa rộng hơn, chỉ sự thông thạo đủ thói hư tật xấu (đĩ thập thành, ăn chơi thập thành...).
  3. Tháp Thầy Bói
    Còn có tên là Tháp Chòi Mòi, một gành đá nổi giữa đầm Thị Nại, thuộc thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định. Sách Đại Nam nhất thống chí ghi: “Đầm biển cạn chu vi 9.500 trượng, trong đầm có núi nhỏ, tục gọi Tháp Thầy Bói.” Sách Nước non Bình Định của Quách Tấn chép: “Trong đầm ở phía tây, gần phía Quy Nhơn, nổi lên một cụm đá rộng, chừng vài sào, cao chỉ trên mặt nước chừng một thước, một thước rưỡi, khi thủy triều thay đổi. Người ta gọi là Tháp Thầy Bói.”

    Về tên gọi “Tháp Thầy Bói,” có người giải thích sở dĩ có tên như vậy vì xưa kia có một ông thầy xem bói rất giỏi đến đây xây tháp, hành nghề. Những người sùng mộ phải đi thuyền ra để được xem bói. Sau khi ông thầy qua đời, không ai coi sóc, lâu ngày tháp bị gió bão phá sập. Hiện nay vẫn còn một ngôi miếu nhỏ, do dân chài lập ra để thờ thuỷ thần.

    Gành đá Tháp Thầy Bói

    Gành đá Tháp Thầy Bói

  4. Thất
    Mất (từ Hán Việt).
  5. Thất cơ
    Mưu kế, tính toán không thành dẫn đến thất bại.
  6. Thắt cổ bồng
    Eo thót ở giữa như cổ trống bồng.
  7. Thất cơ lỡ vận
    Lâm vào cảnh rủi ro, bị mất mát, thua thiệt lớn.
  8. Thắt cười
    Mắc cười, buồn cười (phương ngữ Trung Bộ).
  9. Thất danh
    Mất danh dự.
  10. Thất đức thất uy
    Mất đạo đức và uy quyền.
  11. Thắt ngặt
    Khó khăn, ngặt nghèo (phương ngữ).
  12. Thất nghiệp
    Không có nghề nghiệp, việc làm.
  13. Thất ngôn
    Lỡ lời (từ Hán Việt).
  14. Thất phát
    Cũng như thất bát – mất mùa.
  15. Thất phu
    Người dốt nát, tầm thường (hàm ý coi khinh, theo quan niệm cũ).
  16. Thất Sơn
    Còn có tên là Bảy Núi, chỉ hệ thống 37 ngọn núi mọc giữa đồng bằng Tây Nam Bộ, nằm trong địa phận hai huyện Tịnh Biên và Tri Tôn, tỉnh An Giang. Bảy ngọn núi tiêu biểu được dùng để gọi tên cả dãy Thất Sơn bao gồm: Núi Cấm, Núi Dài Năm Giếng, Núi Cô Tô, Núi Phụng Hoàng, Núi Dài, Núi Tượng, Núi Két, Núi Nước. Hiện nay chưa rõ vì sao tên Bảy Núi lại được dùng.
  17. Thất thập tuần dư
    Ngoài bảy mươi tuổi.
  18. Thất thế
    Mất thế lực, mất chỗ tựa. Từ chữ Hán thất 失 (mất) và thế 勢 (thế lực).
  19. Thắt thể
    Như thể, như là (phương ngữ Bình Định - Phú Yên).
  20. Thắt thẻo
    Bồi hồi, khắc khoải, bồn chồn trong lòng (phương ngữ Nam Bộ).