Ca dao – Dân ca

Chú thích

  1. Mắt phượng
    Đôi mắt đẹp, to, dài, và hơi xếch lên như mắt phượng hoàng.
  2. Trượng
    Đơn vị đo chiều dài cổ của Việt Nam và Trung Hoa. Một trượng dài khoảng 4 mét. Trong văn học cổ, "trượng" thường mang tính ước lệ (nghìn trượng, trăm trượng…).
  3. Nhập quan
    Đưa người chết vào quan tài. Đây là một lễ trong nghi thức đám tang của người Việt.
  4. Ba tiếng ở đây là khóc ba tiếng.
  5. Bảy thước
    Từ từ chữ Hán 七尺 thất xích, chiều cao trung bình của thân người theo cách ước lượng của người Trung Hoa cổ. Hiểu theo nghĩa hoán dụ, bảy thước chỉ người làm trai hoặc chí làm trai.

    Trần Bình Trọng anh hùng ngàn thu trước,
    Đem tấm thân bảy thước chống sơn hà

    (Á Nam Trần Tuấn Khải)

  6. Lập lường
    Quyết tâm, rắp tâm.
  7. Thức nhấp
    Thức ngủ, tỉnh giấc (từ cũ). Cũng viết là thức nhắp.
  8. Chộ
    Thấy (phương ngữ Bắc Trung Bộ).
  9. Giấc kê vàng
    Từ cụm từ Hán Việt là hoàng lương mộng, ý nói đời người ngắn ngủi, vinh hoa phú quý tựa như giấc chiêm bao, lấy từ một chuyện trong bộ Thái Bình quảng kí soạn vào đời Tống bên Trung Quốc: Lư Sinh trọ ở Hàm Đan, gặp đạo sĩ Lã Ông. Lư Sinh than vãn cảnh mình cùng khốn. Lã Ông bèn lấy cái gối bằng sứ cho Lư Sinh mượn ngủ. Khi ấy, chủ quán đang nấu một nồi kê (hoàng lương, lúa mạch). Trong giấc ngủ, Lư Sinh nằm mộng thấy được tận hưởng vinh hoa phú quý. Lúc tỉnh dậy, thì nồi kê chưa chín.

    Bức tượng Lư Sinh nằm mộng ở Hàm Đan (Trung Quốc)

    Bức tượng Lư Sinh nằm mộng ở Hàm Đan (Trung Quốc)

  10. Chi
    Gì (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
  11. Ba quân thiên hạ
    Mọi người trong thiên hạ. Xem thêm Ba quân.
  12. Chắc
    Nhau (phương ngữ Quảng Bình). Đánh chắc nghĩa là đánh nhau. Một chắc hoặc riêng chắc nghĩa là một mình.

    Chúng tôi đi nhớ nhất câu ni:
    Dân chúng cầm tay lắc lắc:
    “Độc lập nhớ rẽ viền chơi ví chắc!”

    (Nhớ - Hồng Nguyên)

  13. Luống
    Uổng phí, để mất (từ cổ).

    Tôi viết chiều nay, chiều tưởng vọng
    Làm thơ mình lại tặng riêng mình
    Sông trôi luống gợi dòng vô hạn
    Biền biệt ngày xanh xa ngày xanh

    (Trắc ẩn - Quang Dũng)

  14. Đấu
    Đồ dùng để đong thóc gạo ngày trước, bằng khoảng một lít hiện nay.
  15. Giừ
    Giờ, bây giờ (phương ngữ Bắc Trung Bộ).
  16. Kẻ Hán người Hồ
    Lấy từ điển tích Chiêu Quân cống Hồ. Vương Chiêu Quân là một trong tứ đại mĩ nhân của Trung Quốc, với vẻ đẹp "lạc nhạn" (chim sa), nhưng vì không chịu đút lót cho họa sĩ của vua nên bức chân dung của nàng bị vẽ xấu xí, vua không để mắt tới. Khi Hán Nguyên Đế phát hiện ra Chiêu Quân thì vua Hung Nô (rợ Hồ) mang quân sang đánh, buộc Hán phải cống nàng cho Hồ thì mới yên. Trên đường cống sang Hồ, Chiêu Quân cảm tác nhiều bài thơ và nhạc khúc rất cảm động.

    Thành ngữ kẻ Hán người Hồ, cũng nói tắt là Hán Hồ, vì thế chỉ nỗi đau li biệt của đôi lứa yêu nhau.

  17. Lưu Nguyễn
    Lưu Thần và Nguyễn Triệu. Xem chú thích Thiên Thai.
  18. Hoành
    Ngang, cầm/đi ngang (từ Hán Việt).
  19. Phượng hoàng
    Một loài chim trong thần thoại Trung Quốc và các nước chịu ảnh hưởng. Trước đây, con trống được gọi là Phượng (hay phụng) còn con mái được gọi là Hoàng, nhưng ngày nay thì sự phân biệt đực, cái đã gần như không còn, và phượng hoàng được xem là giống cái, trong khi rồng được xem là giống đực. Phượng hoàng là vua của các loài chim, tượng trưng cho sự thanh cao.

    Một hình vẽ chim phượng hoàng

    Một hình vẽ chim phượng hoàng

  20. Quy
    Con rùa (từ Hán Việt).
  21. Chỗ này có lẽ muốn nhắc đến hình tượng rùa đội hạc thường thấy ở các công trình đền chùa.
  22. Rạng
    Sáng tỏ.
  23. Câu này có ý trách cái tình bạc bẽo của con rể.
  24. Kháp
    Khớp, ăn khít vào nhau. Cũng dùng với nghĩa là "gặp mặt."
  25. Mần răng
    Làm sao (phương ngữ Trung Bộ).
  26. Mồ
    Nào (phương ngữ Bắc Trung Bộ).
  27. Tái sở hồi gia: Hiểu nôm na là quay về quê nhà, ở đây chỉ việc cô gái này bị chồng bỏ.
  28. Không có con.
  29. Nho sĩ
    Người theo học chữ Nho, đạo Nho. Thường dùng để chỉ học trò thời xưa.
  30. Mộ
    Mến phục.
  31. Cộ
    Cũ (phương ngữ Bắc Trung Bộ).
  32. Đày
    Đày đọa, dày vò.
  33. Tày
    Bằng (từ cổ).
  34. Tỉa
    Trồng bằng cách gieo hạt (bắp, đậu...). Ở một số vùng từ nãy cũng gọi là trỉa.
  35. Độ
    Đậu, đỗ (cách phát âm của một số địa phương Bắc Trung Bộ).
  36. Canh
    Đơn vị tính thời gian ban đêm ngày xưa. Người xưa chia một đêm ra thành năm canh (đêm năm canh, ngày sáu khắc). Theo đó, canh một là giờ Tuất (19-21h), canh hai là giờ Hợi (21-23h), canh ba là giờ Tí (23h-1h sáng), canh tư là giờ Sửu (1h-3h), canh năm là giờ Dần (3h-5h). Mỗi lúc sang canh thường có trống điểm, gọi là trống canh.
  37. Rào
    Khúc sông (phương ngữ Bắc Trung Bộ).
  38. Huấn chỉ đế vương
    Theo lệnh của vua.
  39. Rún
    Rốn (phương ngữ Bắc Trung Bộ).
  40. Tường
    Rõ ràng, hiểu rõ, nói đủ mọi sự không thiếu tí gì. Như tường thuật 詳述  kể rõ sự việc, tường tận 詳盡  rõ hết sự việc (Thiều Chửu).