Lủi thủi như hủi đi chợ trưa
Ngẫu nhiên
-
-
Cốc, cốc, cốc
Cốc, cốc, cốc
Con vỏi con voi
Hò nhau như rệt
To mấy cũng liệt
Bạo mấy cũng chùn
Dao búa đòn càn
Lưới bền nỏ chắc
Chạc mi ông trặc
Ngà mi thì văng … -
Mãn mùa nón cũ rã vành
Dị bản
Em cấy mãn mùa, khăn em cũ, nón rã vành,
Anh có tiền dư cho em mượn đỡ, mua khăn nón lành đội chơi
-
Khi ăn chẳng nhớ đến tai
Dị bản
Ăn thì chẳng nhớ tới ai,
Đến khi phải bỏng cứ tai mà sờ.
-
Đời người có một gang tay
Đời người có một gang tay
Ai hay ngủ ngày, còn được nửa gang -
Tráo trưng lưng bát, ngồi mát ăn đầy
-
Dẫu bà lắm gạo nhiều tiền
Dẫu bà lắm gạo nhiều tiền
Bà chẳng ở hiền cúng cũng như không. -
Rượu vào lời ra
Rượu vào lời ra
-
Chợ nào vui bằng chợ Gò
-
Hò chơi bên gái, bên trai
Hò chơi bên gái, bên trai
Xin cùng cô bác đừng ai nghi ngờ -
Bài này có từ ngữ và/hoặc nội dung nhạy cảm.
Hãy cân nhắc trước khi bấm xem.Con gái mười bảy mười ba
Con gái mười bảy mười ba
Đêm nằm với mẹ chuột tha mất lồn -
Bao giờ lấp ngã ba Chanh
-
Phụ mẫu sanh đẻ, phụ mẫu định
Dị bản
-
Chàng ràng chi lắm bướm ơi
-
Đầu đội trời, vai mang chữ hiếu
Đầu đội trời, vai mang chữ hiếu
Sau lưng con bận bịu chữ tình
Mình thương tôi thì dễ, tôi thương mình khó thương -
Bướm bay hoài, không đậu vườn hoa
-
Công anh gánh gạch nộp cheo
-
Ai đen ai trắng ra nắng mới hay
Ai đen ai trắng ra nắng mới hay
-
Trai tài gái sắc
Trai tài gái sắc
-
Anh đi ghe cá cao cờ
Chú thích
-
- Rệt
- Rượt, đuổi bắt (phương ngữ).
-
- Liệt
- Mỏi mệt, rã rời.
-
- Nỏ
- Một loại vũ khí cổ truyền thường được dùng trong săn bắn và chiến tranh trước đây. Một chiếc nỏ đơn giản gồm một cánh nỏ nằm ngang hơi cong, đẽo từ một loại gỗ có sức đàn hồi cao, lắp vào báng nỏ có xẻ rãnh để đặt mũi tên. Trước khi bắn, cánh nỏ bị uốn cong bằng cách kéo căng và gài dây cung vào lẫy nỏ. Khi bóp cò, sức đàn hồi của cánh nỏ bắn mũi tên ra với sức đâm xuyên lớn và độ chính xác cao. Cây nỏ nổi tiếng trong lịch sử dân tộc ta với truyền thuyết nỏ thần của An Dương Vương, bắn một phát ra nhiều mũi tên đồng, đánh lui quân xâm lược. Trong kháng chiến chống Pháp, nhiều dân tộc Tây Nguyên đã dùng nỏ giết được nhiều quân địch.
Ở một số vùng, nỏ cũng được gọi là ná (lưu ý phân biệt với cái ná bắn đạn sỏi).
-
- Chạc
- Dây bện bằng lạt tre, lạt nứa, ngắn và nhỏ hơn dây thừng.
-
- Trặc
- Giật.
-
- Mãn
- Trọn, đầy đủ, hết (từ Hán Việt).
-
- Người nghĩa
- Người thương, người tình.
-
- Tráo trưng
- (Mắt) giương to và nhìn chăm chăm. Nghĩa bóng chỉ việc lao động cực nhọc, hoặc cũng có thể chỉ sự hỗn láo, vô lễ.
-
- Chợ Gò Công
- Tên ngôi chợ cũ thuộc thị xã Gò Công, tỉnh Tiền Giang, nay đã được dời về vị trí cách đó chừng 100m, dưới chân cầu Long Chánh.
-
- Bánh cuốn
- Loại bánh làm từ bột gạo hấp tráng mỏng, ăn khi còn ướt, bên trong cuốn nhân (bánh không có nhân ở miền Nam gọi là bánh ướt). Bánh thường ăn với một loại nước chấm pha nhạt từ nước mắm và nếu là bánh cuốn truyền thống thì không thể thiếu tinh dầu cà cuống pha trong nước chấm, khi ăn thường kèm thêm giò, chả lụa, hay chả quế. Bánh cuốn Thanh Trì có lẽ là nổi tiếng nhất, không chỉ ở Hà Nội mà còn trên cả nước.
-
- Bánh xèo
- Một loại bánh làm bằng bột, bên trong có nhân là tôm, thịt, giá, đúc hình tròn. Tùy theo mỗi vùng mà cách chế biến và thưởng thức bánh xèo có khác nhau. Ở Huế, món ăn này thường được gọi là bánh khoái và thường kèm với thịt nướng, nước chấm là nước lèo gồm tương, gan, đậu phộng. Ở miền Nam, bánh có cho thêm trứng, chấm nước mắm chua ngọt. Ở miền Bắc, nhân bánh xèo còn có thêm củ đậu thái mỏng hoặc khoai môn thái sợi. Các loại rau ăn kèm với bánh xèo rất đa dạng gồm rau diếp, cải xanh, diếp cá, tía tô, rau húng, lá quế, lá cơm nguội non...
-
- Bánh khô
- Còn gọi là bánh khô mè, hoặc bánh khô khổ, là một loại bánh miền Trung, làm từ bột gạo nếp, đường và mè.
-
- Bánh nổ
- Một loại bánh đặc sản của miền Trung. Bánh làm bằng gạo nếp rang cho nổ bung ra (nên có tên là bánh nổ), trộn với nước đường nấu sôi và gừng giã nhỏ, cho vào khuôn hình chữ nhật. Bánh ăn có vị ngọt của đường, bùi của nếp và cay của gừng.
-
- Bánh bèo
- Một món bánh rất phổ biến ở miền Trung và miền Nam. Bánh làm từ bột gạo, có nhân phía trên mặt bánh làm bằng tôm xay nhuyễn. Nước chấm bánh bèo làm từ nước mắm, và thường đổ trực tiếp vào bánh chứ không cần chấm. Thành phần phụ của bánh bèo thường là mỡ hành, đậu phộng rang giã nhỏ. Tuỳ theo địa phương, có những cách thêm bớt khác nhau cho món bánh này, ví dụ ở Sài Gòn thường bỏ đậu xanh, đồ chua, lại cho ăn kèm bánh đúc, bánh ít, bánh bột lọc...
-
- Ngã ba Chanh
- Ngã ba sông nơi sông Hóa hợp lưu với sông Luộc, nay thuộc địa phận thị trấn Ninh Giang, tỉnh Hải Dương. Cái tên này bắt nguồn từ làng Chanh Chử thuộc khu vực này.
-
- Cổ Loa
- Kinh đô của nhà nước phong kiến Âu Lạc, dưới thời An Dương Vương vào khoảng thế kỷ thứ 3 trước Công nguyên và của nhà nước dưới thời Ngô Quyền thế kỷ 10 sau Công nguyên, nay thuộc xã Cổ Loa, huyện Đông Anh, Hà Nội. Thành Cổ Loa được xây theo hình trôn ốc (loa từ Hán Việt nghĩa là ốc, nên còn gọi là Loa Thành), tương truyền có chín vòng, nhưng căn cứ theo dấu tích thì có ba vòng. Theo truyền thuyết, thành Cổ Loa được xây dựng nhờ sự giúp đỡ của thần Kim Quy.
-
- Phụ mẫu
- Cha mẹ (từ Hán Việt).
-
- Lịnh
- Lệnh (phương ngữ Nam Bộ).
-
- Làm mai
- Còn gọi là làm mối, mai mối. Người làm mai gọi là ông (bà) mối hay ông (bà) mai, là người đứng trung gian, giới thiệu cho hai bên trai gái làm quen hoặc cưới nhau.
-
- Chàng ràng
- Quanh quẩn, vướng bận, chậm chạp (để kéo dài thời gian hoặc gây chú ý).
-
- Đặng
- Được, để, nhằm (từ cũ, phương ngữ).
-
- Cheo
- Khoản tiền nhà trai nạp cho làng xã bên nhà gái khi làm lễ dạm hỏi theo tục lệ xưa.
-
- Ghe cá
- Còn gọi là ghe rỗi, dùng để chuyên chở cá đồng từ miền Tây về Sài Gòn. Loại ghe này có điểm đặc biệt là mực nước trong ghe luôn cân bằng với mực nước sông bên ngoài để giữ cá luôn sống và ghe cũng luôn vững.