Ngẫu nhiên
-
-
Em tưởng nước giếng sâu
-
Có tật giật mình
Có tật giật mình
-
Bằng nửa cổ tay, nhay nhay những máu
-
Bài này có từ ngữ và/hoặc nội dung nhạy cảm.
Hãy cân nhắc trước khi bấm xem.Con mẹ bán than lồn đen thui thủi
-
Ai kia ngoài ngõ mời vào
-
Ở đời nên phải chiều đời
-
Anh lo phận anh chưa có vợ
-
Chờ chờ đợi đợi mần chi
-
Củ lang nấu lộn củ mì
Củ lang nấu lộn củ mì
Cháu lấy chồng dì kêu dượng bằng anh -
Yêu em, em cũng như vầy
Yêu em, em cũng như vầy
Ghét em, em cũng như ngày anh yêuDị bản
Yêu ta, ta cũng thế này
Ghét ta, ta cũng như ngày mình yêu
-
Ruộng sâu cấy lúa cà đum
-
Sấm trước cơm sấm no, sấm sau cơm sấm đói
-
Đêm đông trường, nghe con vượn cầm canh
-
Gió đưa cơn buồn ngủ lên bờ
Gió đưa cơn buồn ngủ lên bờ
Mùng ai có rộng xin ngủ nhờ một đêm -
Quần ngư tranh thực
-
Tay cầm nhánh dứa, lệ ứa hai hàng
Tay cầm nhánh dứa, lệ ứa hai hàng,
Hồi thuở xuân xanh sao anh không kết bạn
Để hoa nở nhụy tàn mới làm bạn với em?Dị bản
-
Gặp nhau trao tặng khăn tay
Gặp nhau trao tặng khăn tay
Mong em cầm lấy đợi ngày kết duyên -
Bê thui Cầu Mống, cá bống Hội An
-
Trăng lên khuất núi trăng mờ
Trăng lên khuất núi trăng mờ
Biết anh bao tuổi mà chờ đợi anhDị bản
Trăng lên khỏi núi, khuất bụi chuối con trăng mờ
Anh biết em bao nhiêu tuổi mà đợi chờ cho uổng côngTrăng lên khỏi núi, khuất bụi chuối con trăng mờ
Phải duyên thì lấy, em đừng chờ uổng công
Chú thích
-
- Ngồi thúng cất cạp
- Ngồi trong cái thúng mà lại cầm lấy cái cạp thúng cất (nâng) lên. Nghĩa bóng chỉ việc khó xử lí khách quan nếu là người trong cuộc.
-
- Gàu
- Đồ dùng để kéo nước từ giếng hay tát nước từ đồng ruộng. Trước đây gàu thường được đan bằng tre hoặc làm từ bẹ cau, sau này thì gàu có thể được làm bằng nhựa hoặc tôn mỏng.
-
- Chay
- Một loại cây to cùng họ với mít, được trồng ở nhiều nơi, đặc biệt là các vùng rừng núi miền Trung. Quả chay có múi, khi chín có màu vàng ươm, ruột màu đỏ, vị chua, có thể ăn tươi hoặc dùng kho với cá, cua. Vỏ hoặc rễ cây dùng để ăn trầu hoặc làm thuốc nhuộm.
-
- Bông vải
- Một loại cây thấp, được trồng từ rất sớm. Hoa bông mới trổ có màu trắng sữa, sau chuyển thành màu trắng phấn. Tiếp đó xuất hiện múi bông, sau 6 đến 9 tuần thì múi bông chín muồi chuyển sang màu nâu, khi nở lộ ra chất sợi mềm màu trắng. Sợi này là lông dài, mọc trên vỏ của hạt bông. Người ta thu hoạch bông để kéo sợi, dệt thành vải.
-
- Hồng
- Loại cây cho trái, khi chín có màu vàng cam hoặc đỏ. Tùy theo giống hồng mà quả có thể giòn hoặc mềm, ngọt hoặc còn vị chát khi chín.
-
- Trà lan
- Trà ướp hoa lan, một loại trà quý.
-
- Chè tàu
- Chè sản xuất từ búp chè không ủ lên men, cánh nhỏ, nước xanh, có hương thơm. Chè có tên như vậy vì nguyên sản xuất ở Trung Quốc.
-
- Bởi chưng
- Bởi vì (từ cổ).
-
- Mãn kiếp
- Suốt đời, cho đến tận lúc chết (thường nói về việc không hay).
-
- Duyên nợ
- Theo giáo lí nhân quả của nhà Phật, hai người gặp nhau được là nhờ duyên (nhân duyên), và nên nghĩa vợ chồng để trả nợ từ kiếp trước.
-
- Mần chi
- Làm gì (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Mô
- Đâu, nào (phương ngữ Trung Bộ).
-
- Bưa
- Vừa (từ cũ).
Họ đã xa rồi khôn níu lại,
Lòng thương chưa đã, mến chưa bưa
Người đi, một nửa hồn tôi mất,
Một nửa hồn tôi bỗng dại khờ.
(Những giọt lệ - Hàn Mặc Tử)
-
- Cà Đung
- Một giống lúa được trồng nhiều ở miền Trung và Tây Nam Bộ trước đây, cho hạt gạo tròn, lớn. Vào đầu thế kỉ 20, gạo Cà Đung rất được người Pháp ưa chuông.
Từ này cũng đọc là cà đum, có gốc từ tiếng Chăm kađung.
-
- Sấm
- Một hiện tượng thiên nhiên, là những tiếng nổ rền trên bầu trời khi có giông.
-
- Vượn
- Tên gọi chung chỉ các loài giống khỉ, có tầm vóc nhỏ, nhanh nhẹn và uyển chuyển nhất trong số các loài thú sống trên cây cao mà không biết bay. Mỗi loài vượn có tiếng hú riêng. Tùy từng loài và phụ thuộc vào giới tính mà bộ lông của vượn có thể có màu từ nâu sẫm tới nâu nhạt, có khi đốm loang màu đen hay trắng. Vượn toàn trắng rất hiếm. Vượn sinh sống ở Đông Nam Á chủ yếu thuộc chi vượn lùn và vượn mào.
-
- Cầm canh
- Báo hiệu từng canh (trống cầm canh). Cũng được dùng để tả âm thanh vang lên từng lúc, thường trong đêm tối.
-
- Khôn
- Khó mà, không thể.
-
- Khó
- Nghèo.
-
- Quần ngư tranh thực
- Đàn cá tranh ăn (chữ Hán). Chỉ những chốn loạn lạc, nơi con người tranh giành nhau về miếng ăn, địa vị.
Hồi năm nọ, một thầy địa lý qua đây có bảo đất làng này vào cái thế “quần ngư tranh thực”, vì thế mà bọn đàn anh chỉ là một đàn cá tranh mồi. Mồi thì ngon đấy, nhưng mà năm bè bảy mối, bè nào cũng muốn ăn. Ngoài mặt tử tế với nhau, nhưng thật ra trong bụng lúc nào cũng muốn cho nhau lụn bại để cưỡi lên đầu lên cổ.
(Chí Phèo - Nam Cao)
-
- Bứa
- Một loài cây có cành đâm ngang, lá có chất chua nên thường được dùng làm rau gia vị hoặc nấu canh chua, quả ăn được.
-
- Chợ Cầu Mống
- Tên một cái chợ nay thuộc xã Điện Phương, huyện Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam. Tại đây có đặc sản bê thui Cầu Mống rất nổi tiếng.
-
- Cá bống
- Một họ cá sông rất quen thuộc ở khắp ba miền Bắc, Trung, Nam (tại đây loài cá này cũng được gọi là cá bóng). Cá bống sống thành đàn, thường vùi mình xuống bùn. Họ Cá bống thật ra là có nhiều loài. Tỉnh Quảng Ngãi ở miền Trung nước ta có loài cá bống sông Trà nổi tiếng, trong khi ở các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, loài được nhắc tới nhiều nhất là cá bống tượng. Cá bống được chế biến thành nhiều món ăn ngon, có giá trị cao.
-
- Hội An
- Một địa danh thuộc tỉnh Quảng Nam, nay là thành phố trực thuộc tỉnh này. Trong lịch sử, nhất là giai đoạn từ thế kỉ 15 đến thế kỉ 19, Hội An từng là một hải cảng rất phồn thỉnh. Hiện nay địa danh này nổi tiếng về du lịch với phố cổ cùng các ngành truyền thống: mộc, gốm, trồng rau, đúc đồng... Hội An còn được gọi là phố Hội hoặc Hoài Phố, hay chỉ ngắn gọi là Phố theo cách gọi của người địa phương.