Đời xưa cho chí đời nay
Những người nhướng mắt thì hay ngó trời
Ngẫu nhiên
-
-
Bốn chân đạp đất, cổ cất thượng thiên
-
Ði đâu cho đổ mồ hôi
-
Ruồi bu kiến đậu
Ruồi bu kiến đậu
-
Bớ bà rọc lá dưới mương
Bớ bà rọc lá dưới mương
Cho tôi một tấm che sương đội đầu -
Bài này có từ ngữ và/hoặc nội dung nhạy cảm.
Hãy cân nhắc trước khi bấm xem.Ba bà mà dạng chân ra
-
Ra về giã bạn ai ơi
-
Trâu béo kéo trâu gầy
-
Những là thương gió nhớ mây
-
Mồng tám tháng tư không mưa
-
Chàng đừng kén chọn vàng thau
Chàng đừng kén chọn vàng thau
Của đời người thế biết đâu mà tìm
Tìm cây thì phải tìm hoa
Tìm người thì dễ nết na khó tìm -
Trai mà nói giọng đàn bà
Trai mà nói giọng đàn bà
Tánh tình nhu nhược, còn là long đong -
Làng Vân lò rèn, làng Sen go khổ
Video
-
Thương thì chưa chắc đã thương
Thương thì chưa chắc đã thương
Con gái ra đường anh chọc anh chơi -
Bạc tình chi lắm ngãi nhân
-
Ngựa ai buộc ngõ ông Cai
-
Tiếc bông sen nở chen bông súng
-
Đồn đây có tiếng cờ cao
-
Thân ta không mẹ không cha
-
Chửi như mất gà
Chửi như mất gà
Chú thích
-
- Chí
- Đến, kéo dài cho đến (từ Hán Việt).
-
- Khung cửi
- Dụng cụ dệt vải truyền thống của nhiều dân tộc Việt Nam. Khung cửi có hình hộp chữ nhật có 4 cột trụ và các thanh nối ngang dọc tạo cho khung cửi có tính chất vững chắc. Khung cửi có nhiều bộ phận:
1. Khung: làm bằng gỗ với 4 cột trụ to, chắc, có các thanh dọc, ngang nối với nhau.
2. Trục: một thanh gỗ tròn ngang để cuốn vải, kéo cho mặt vải dệt có độ phẳng để dệt vải mịn.
3. Phưm: giống như chiếc lược được làm hình chữ nhật, bên trong đan bằng nan tre vót nhỏ, đều nhau. Phưm có tác dụng chia đều các sợi vải dọc và dập chặt các sợi vải ngang để cho mặt vải mịn đều.
4. Go: Bộ go gồm hai lá, mỗi lá go được làm bằng hai thanh tre nhỏ dài chừng 7 tấc. Go là bộ phận chính trong khung cửi.
5. Bàn đạp: Hai thanh gỗ để đạp chân lên, buộc 2 sợi dây đính với go để điều chỉnh sợi lên xuống để đưa thoi vào dệt sợi ngang.
6. Thanh ngáng sợi: Một thanh gỗ to bề ngang khoảng 10cm, để ngang giữa 2 làn sợi dọc cho cao lên để đưa thoi qua dễ dàng.
-
- Giã
- Như từ giã. Chào để rời đi xa.
-
- Trâu béo kéo trâu gầy
- Người khỏe mạnh, giỏi giang, hoặc giàu có thì (nên) giúp đỡ, cưu mang người yếu kém, kém may mắn hơn mình.
-
- Tày
- Bằng (từ cổ).
-
- Ba đông
- Ba mùa đông, tức ba năm.
-
- Vân Chàng
- Một làng nay thuộc thị trấn Nam Giang, huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định. Làng có nghề rèn truyền thống từ thời nhà Lý (có tài liệu nói là nhà Trần).
-
- Làng Sen
- Một làng nay thuộc Nam Hồng, Nam Trực, Nam Định.
-
- Nhân ngãi
- Người thương, người tình (từ cổ). Cũng nói nhân ngãi, ngỡi nhân.
-
- Đờn
- Đàn (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Cai
- Từ gọi tắt của cai vệ, chức danh chỉ huy một tốp lính dưới thời thực dân Pháp.
-
- Xoàn
- Kim cương (phương ngữ Nam Bộ).
-
- Sen
- Loài cây mọc dưới nước, thân hình trụ, lá tỏa tròn, cuống dài. Hoa to, màu trắng hay đỏ hồng, có nhị vàng.
-
- Súng
- Loài cây sống lâu năm, mọc hoang dại trong ao, mương, kênh, rạch, láng nước, bàu trũng... Bông súng có lá tròn giống lá sen, phía trên màu xanh, phía dưới mầu hồng nhạt, gắn liền cọng với cuống. Hoa to, màu xanh nhạt, trắng hay hồng, có bốn lá đài. Củ súng nằm bồng bềnh trên mặt nước, ăn được.
-
- Phượng hoàng
- Một loài chim trong thần thoại Trung Quốc và các nước chịu ảnh hưởng. Trước đây, con trống được gọi là Phượng (hay phụng) còn con mái được gọi là Hoàng, nhưng ngày nay thì sự phân biệt đực, cái đã gần như không còn, và phượng hoàng được xem là giống cái, trong khi rồng được xem là giống đực. Phượng hoàng là vua của các loài chim, tượng trưng cho sự thanh cao.
-
- Tùng
- Cây thuộc họ thông, thân và tán có dáng đẹp. Tùng có rất nhiều loại, có loại cao lớn, cũng có loại làm cảnh nhỏ. Theo quan điểm Nho giáo, cây tùng thường được ví với lòng kiên trinh, người quân tử.
-
- Lưu Nguyễn
- Lưu Thần và Nguyễn Triệu. Xem chú thích Thiên Thai.
-
- Hoành
- Ngang, cầm/đi ngang (từ Hán Việt).
-
- Tầm gửi
- Còn gọi là chùm gửi, là tên gọi chung của một họ thực vật sống bán kí sinh trên những cây khác. Có khoảng 1300 loại tầm gửi, vài loại trong số đó có tác dụng chữa bệnh.