Em lén phụ mẫu, may cho tình nhân cái áo
Năm bảy bữa rày, cơm cháo không ăn
Anh tình nhân ơi, chịu phiền nhận áo bận chăng?
Bởi em may ở dưới bóng trăng, không có đèn
Ngẫu nhiên
-
-
Chẳng thảo vì mèo ăn than
-
Mẹ già như trái chín cây
Mẹ già như trái chín cây
Gió đưa trái rụng, con rày mồ côi. -
Cách nhau mảnh ruộng năm sào
-
Khi xưa biển rộng sông dài
-
Chừng nào cho sóng bỏ gành
Dị bản
Bao giờ cho sóng bỏ gành
Cù lao bỏ bể thì anh bỏ nàng
-
Lầu tây ngọn gió tứ phương
-
Lý kéo chài
Gió lên rồi căng buồm cho sướng
Gác chèo lên ta nướng khô khoai
Nhậu cho tiêu hết mấy chai
Bỏ ghe nghiêng ngửa không ai chống chèoVideo
-
Quân tử là quân tử Tàu
-
Cây chọn mất lá
-
Ném tiền qua cửa sổ
Ném tiền qua cửa sổ
-
Nghe đây có giếng mới đào
-
Sơn, Hà, Cảnh, Thổ, Văn, Võ, Cổ, Kim
-
Bài này có từ ngữ và/hoặc nội dung nhạy cảm.
Hãy cân nhắc trước khi bấm xem.Buồi ơi cha tổ thằng buồi
Buồi ơi cha tổ thằng buồi
Chịu nhịn chịu nhục mà chui vào lồn -
Lạ lùng anh mới tới đây
Lạ lùng anh mới tới đây
Lạ thung lạ thổ, anh nay lạ nhà
Ba cô anh lạ cả ba
Bốn cô lạ bốn biết là quen ai?
Quen cô mụn áo vá vai
Bác mẹ khéo vá hay tài vá nên?
Nhác nom mụn vá có duyên
Hỏi rằng áo ấy ở miền đâu ra
Ở gần hay là ở xa
Cách tỉnh cách huyện hay là cách sông?
Xa xôi cách mấy cánh đồng
Để anh bỏ việc bỏ công đi tìmDị bản
Lạ lùng anh mới tới đây,
Lạ thung lạ thổ, anh nay lạ nàng.
-
Cởi cái thương trả phắt
Cởi cái thương trả phắt
Cắt cái nhớ cho rồi
Bao nhiêu lời nói những hồi
Bỏ vô nồi nấu, sôi rồi đổ đi -
Bình Đông là xứ quê mùa
Dị bản
-
Đói lòng ăn nắm lá sung
-
Sáng ngày tôi đi hái dâu
-
Sông Cung uốn lượn cong cong
Chú thích
-
- Phụ mẫu
- Cha mẹ (từ Hán Việt).
-
- Tình nhân
- Người yêu.
-
- Rày
- Nay, bây giờ (phương ngữ).
-
- Bận
- Mặc (quần áo).
-
- Vì chưng
- Bởi vì (từ cổ).
-
- Sào
- Một đơn vị đo diện tích cũ ở nước ta trước đây. Tùy theo vùng miền mà sào có kích thước khác nhau. Một sào ở Bắc Bộ là 360 m2, ở Trung Bộ là 500 m2, còn ở Nam Bộ là 1000 m2.
-
- Thước
- Đơn vị đo chiều dài cổ ở nước ta. Một thước ngày đó bằng 40 cm. Ngày nay một thước được hiểu là 1 m.
-
- Chài
- Loại lưới hình nón, mép dưới có chì, chóp buộc vào một dây dài, dùng để quăng xuống nước chụp lấy cá mà bắt. Việc đánh cá bằng chài cũng gọi là chài.
-
- Đăng
- Dụng cụ đánh bắt cá, bao gồm hệ thống cọc và lưới hoặc bện bằng dây bao quanh kín một vùng nước để chặn cá bơi theo dòng.
-
- Cù lao
- Khoảng đất nổi lên ở giữa biển hoặc sông.
-
- Lầu tây
- Thường được dùng như một hình ảnh ước lệ trong văn thơ xưa, để chỉ nơi có tình cảm thương nhớ, tương tư trong tình yêu đôi lứa.
-
- Ngộ
- Gặp gỡ (từ Hán Việt).
-
- Vô hồi
- Không ngừng, không hết, một cách nói của người Nam Bộ (cực vô hồi, mừng rỡ vô hồi...).
-
- Khăng khắng
- Như khăng khăng (phương ngữ Trung Bộ).
-
- Khô khoai
- Khô cá khoai. Cá khoai, có nơi gọi là cá cháo, là một loại cá có nhiều ở các vùng biển Nam Định, Thái Bình, Thanh Hoá, Quảng Bình, và nhất là Cà Mau. Cá dùng để nấu canh, nấu lẩu, hoặc làm cá khô.
-
- Còn không
- Còn chưa có ai.
-
- Sơn, Hà, Cảnh, Thổ, Văn, Võ, Cổ, Kim
- Tám ngôi làng nổi tiếng với truyền thống hiếu học, khoa bảng của tỉnh Quảng Bình ngày xưa: Lệ Sơn, La Hà, Cảnh Dương, Thổ Ngoạn, Văn Hóa, Võ Xá, Cổ Hiền, Kim Nại.
-
- Thung
- Vùng đất rộng.
-
- Thổ
- Đất đai (từ Hán Việt).
-
- Bác mẹ
- Cha mẹ (từ cổ).
-
- Bình Đông
- Chú thích này đang để ngỏ. Nếu bạn có thông tin về Bình Đông, hãy đóng góp cho chúng tôi.
-
- Vùa
- Một loại đồ đựng bằng sành hoặc đất nung. Ở một số địa phương Nam Bộ, người ta cũng gọi cái gáo (dừa) múc nước là vùa.
Từ này cũng được phát âm thành dùa.
-
- Trám
- Người Nam Bộ gọi là cà na từ cách phát âm của người Triều Châu, âm Hán Việt là cảm lãm, một loại cây thân gỗ thường đươc trồng để lấy gỗ và nhựa. Quả trám căng tròn màu xanh nhạt, dài hơn một lóng tay, vị chua chua hơi chát, dùng kho cá hoặc muối dưa.
-
- Cái Đầm
- Tên một con rạch nằm giữa xã Hiệp Xương và một ấp của xã Bình Thạnh Đông, thuộc vùng xa vùng sâu của huyện Phú Tân, tỉnh An Giang.
-
- Sung
- Một loại cây gặp nhiều trên các vùng quê Việt Nam. Thân cây sần sùi, quả mọc thành chùm. Quả sung ăn được, có thể muối để ăn như muối dưa, cà, ngoài ra còn dùng trong một số bài thuốc dân gian.
-
- Nong
- Luồn vào, đút vào.
-
- Thạch bàn
- Phiến đá lớn, phẳng như cái mâm.
-
- Con long
- Con rồng.
-
- Khúc Phụ
- Tên cũ của một làng, nay thuộc xã Hoằng Phụ, huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa, được bao quanh bởi sông Cung.