Gặp đây em xơi miếng trầu
Gọi là tỏ giải mấy câu tư tình
Xin em đừng có cậy mình
Một mai quá lứa xuân xanh hết thì
Ngẫu nhiên
-
-
Ăn mày đòi xôi gấc, ăn chực đòi bánh chưng
-
Bấy lâu đông liễu tây đào
-
Rạch giời rơi xuống
Rạch giời rơi xuống
-
Anh muốn trông, anh lên Ba Dội anh trông
Anh muốn trông, anh lên Ba Dội anh trông,
Một Dội anh ngồi, hai Dội anh trông.
Trống thu không ba hồi điểm chỉ,
Anh ngồi anh nghĩ, thở ngắn, than dài.
Trúc nhớ mai, thuyền quyên nhớ khách,
Quan nhớ ngựa bạch, bóng lại nhớ câu
Anh nhớ em đây biết bao giờ được,
Đạo vợ chồng chẳng trước thời sau,
Trăm năm xin chớ quên nhau. -
Cây cao có quả chín muồi
Cây cao có quả chín muồi
Thèm thì chịu vậy, của trời khó ăn
– Cây cao có quả chín muồi
Em không cho anh chọc, con giòi nó cũng ăn -
Kiến cánh vỡ tổ bay ra, bão táp mưa sa gần tới
Kiến cánh vỡ tổ bay ra
Bão táp mưa sa gần tới -
Đàn bà chơi với đàn bà
-
Thương người, tới đứng ngõ người
Thương người, tới đứng ngõ người
Đất mòn chín tấc, thiên hạ cười mười phân -
Ai đi phố Hội, Chùa Cầu
-
Thôi thôi quần tía xuống màu
Dị bản
Ôi thôi quần tím, ống màu
Giây lưng mua chịu khoe giàu với ai?
-
Quê anh ngày tám tháng ba
-
Chợ ngã ba gọi là Cái Cá
-
Đưa nhau đổ chén rượu hồng
-
Thôi thôi từ giã bạn vàng
-
Ăn tấm trả giặt
-
Mình về mình bỏ ta đây
Mình về mình bỏ ta đây
Như con tơ rối gỡ ngày nào xong.Dị bản
Biết nhau đó bỏ nhau đây
Như con tơ rối gỡ ngày nào xong
-
Thường thường phải đạo thì thôi
Thường thường phải đạo thì thôi
Đừng căng mà đứt, đừng lơi mà chùng -
Ơn chóng quên, oán nhớ đời
Ơn chóng quên
Oán nhớ đời -
Gió đưa trái mít cù queo
Chú thích
-
- Gấc
- Loại cây dây leo cho quả khi chín có màu cam đỏ đặc trưng, được trồng nhiều ở miền Bắc nước ta. Thịt gấc được sử dụng chủ yếu để nhuộm màu các loại xôi, gọi là xôi gấc. Vì sắc đỏ nên xôi gấc được chuộng trong những việc khao vọng, đình đám trong các dịp lễ tết hay cưới hỏi. Lá gấc non thái chỉ còn được dùng như một loại gia vị không thể thiếu trong món củ niễng xào rươi, một món ăn đặc biệt ở miền Bắc.
-
- Bánh chưng
- Một loại bánh truyền thống của dân tộc ta, làm từ gạo nếp, đậu xanh, thịt lợn, lá dong. Bánh thường được làm vào các dịp Tết cổ truyền của dân tộc Việt và ngày giổ tổ Hùng Vương, nhằm thể hiện lòng biết ơn của con cháu đối với cha ông và đất trời xứ sở. Theo quan niệm phổ biến hiện nay, cùng với bánh giầy, bánh chưng tượng trưng cho quan niệm về vũ trụ của cha ông ta.
-
- Đông liễu tây đào
- Cây liễu ở phía đông, cây đào ở phía tây. Cụm từ này thường dùng để chỉ đôi trai gái.
-
- Tam Điệp
- Tên một dãy núi nằm giữa Ninh Bình và Thanh Hóa, chạy ra biển theo hướng Tây Bắc–Đông Nam, gồm có 3 ngọn. Trên dãy núi này cũng có đèo Tam Điệp, con đường thiên lý cổ thời phong kiến từ Thăng Long vào Nam, đi qua 3 đoạn đèo: Đèo phía Bắc, đèo phía Nam, và đèo Giữa. Đèo Tam Điệp cũng có tên dân gian là Ba Dội (dội tiếng Việt cổ nghĩa là đợt, lớp).
Một đèo, một đèo, lại một đèo,
Khen ai khéo tạc cảnh cheo leo.
Cửa son đỏ loét tùm hum nóc,
Hòn đá xanh rì lún phún rêu.
(Đèo Ba Dội - Hồ Xuân Hương)
-
- Thu không
- (Trống hoặc chiêng) đánh vào mỗi mỗi chiều tối, lính huyện thu quân và đóng cổng thành (thành bảo vệ huyện đường) sau khi xem xét trong thành không có gì khả nghi.
Kiều từ trở gót trướng hoa,
Mặt trời gác núi chiêng đà thu không.
(Truyện Kiều)
-
- Tiền gián
- Cũng gọi là sử tiền, một hạng tiền xuất hiện từ thời nhà Mạc, lưu hành từ thế kỉ 16 đến đầu thế kỉ 20. Tiền gián còn được gọi là sử tiền, có giá trị kém hơn tiền quý (cổ tiền) (một tiền bằng tiền gián chỉ có 36 đồng thay vì 60 đồng) và cũng nhỏ hơn về kích thước (đồng tiền có đường kính khoảng 23 mm thay vì 24 mm).
-
- Chuông kình
- Cũng đọc trại thành chuông kềnh. Lời chú trong bài phú của Ban Cố ở Hậu Hán thư chép: "Trong biển có cá lớn là cá kình, bên biển có con thú là con bồ lao, con bồ lao rất sợ cá kình, hễ cá kình đánh bồ lao thì bồ lao kêu vang lên”. Người xưa tin như vậy cho nên muốn chuông kêu to thì khắc hình con bồ lao lên trên, và làm cái dùi hình con cá kình để đánh. Do đó, tiếng chuông gọi là tiếng kình, dùi đánh chuông gọi là chày kình.
-
- Hội An
- Một địa danh thuộc tỉnh Quảng Nam, nay là thành phố trực thuộc tỉnh này. Trong lịch sử, nhất là giai đoạn từ thế kỉ 15 đến thế kỉ 19, Hội An từng là một hải cảng rất phồn thỉnh. Hiện nay địa danh này nổi tiếng về du lịch với phố cổ cùng các ngành truyền thống: mộc, gốm, trồng rau, đúc đồng... Hội An còn được gọi là phố Hội hoặc Hoài Phố, hay chỉ ngắn gọi là Phố theo cách gọi của người địa phương.
-
- Chùa Cầu
- Tên một cây cầu đồng thời cũng là một ngôi chùa cổ ở Hội An. Cầu được các thương nhân người Nhật góp tiền xây dựng vào thế kỉ 17 (nên còn được gọi là cầu Nhật Bản), bắc ngang qua một lạch nước nhỏ chảy ra sông Thu Bồn. Năm 1653, người ta dựng thêm phần chùa, nối liền vào lan can phía Bắc, nhô ra giữa cầu, từ đó người dân gọi là Chùa Cầu. Chùa Cầu là một biểu tượng văn hóa - du lịch của Hội An.
-
- Vãng lai
- Đi lại (từ Hán Việt).
-
- Tía
- Màu tím đỏ.
-
- Rọ
- Tên gọi chung cho các dụng cụ đan bằng tre, nứa để đựng đồ, hay để nhốt, đánh bẫy thú.
-
- Lờ
- Dụng cụ đánh bắt cá đồng làm bằng nan tre. Hình dạng của lờ giống như một cái lồng, ở một đầu có chế tạo một miệng tròn gọi là miệng hom sao cho cá chỉ có thể từ ngoài chui vào lờ thông qua miệng hom mà không thể chui ra. Khi đặt lờ thường người đặt thả mồi vào trong để dụ cá bơi vào.
Lờ có nhiều loại: Loại đại dài từ 0,5 đến 1 m, gọi là “lờ bầu”, thả chỗ nước sâu như sông, hồ để bắt cá diếc, sảnh, dầy. Loại tiểu gọi là “lờ đồng”, thả nơi nước cạn như ao, đìa, ruộng bắt cá trê, rô, sặc, mương, nhét…
-
- Chợ Nhà Đài
- Còn gọi là chợ Hiếu Nhơn, một cái chợ thuộc ấp Phú Cường, xã Hiếu Thuận, huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long. Đây là một chợ nổi tiếng của tỉnh Vĩnh Long trước năm 1975.
-
- Quan hà
- Cửa ải (quan) và sông (hà). Thường dùng để chỉ sự xa xôi cách trở.
-
- Bạn vàng
- Bạn thân, bạn quý. Thường dùng để chỉ người yêu.
-
- Sông Vịnh
- Cũng gọi là sông Cửa Khẩu, tên một đoạn sông nhỏ ở Hà Tĩnh do sông Kinh từ phía Bắc, sông Trí từ phía Tây và sông Quyền từ phía Nam tạo thành. Sông dài khoảng 10 km, nay thuộc địa phận xã Kỳ Ninh, huyện Kỳ Anh.
-
- Chi
- Gì (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Quế
- Một loại cây rừng, lá và vỏ có tinh dầu thơm. Vỏ quế ăn có vị cay, là một vị thuốc quý (Quế chi) trong các bài thuốc Đông y. Trong văn học cổ, cây quế thường tượng trưng cho sự thanh cao, đẹp đẽ.
-
- Ăn tấm trả giặt
- "Tấm" là gạo giã nhỏ, "giặt" là gạo nguyên hạt. Câu này có nghĩa như "ăn ít trả nhiều."
-
- Đại Lộc
- Tên một huyện nằm ở phía Bắc của tỉnh Quảng Nam, phía Bắc giáp thành phố Đà Nẵng, phía Đông giáp huyện Điện Bàn, phía Đông Nam giáp huyện Duy Xuyên, phía Nam giáp huyện Quế Sơn, phía Tây Nam giáp huyện Nam Giang, phía Tây Bắc giáp huyện Đông Giang. Người dân sinh sống chủ yếu bằng các nghề trồng lúa nước, cây công nghiệp ngắn ngày, cây hoa màu, trồng dâu nuôi tằm, trồng bông dệt vải, đan lát, làm nhang, thợ hồ, chế tác đá, đi rừng, tìm trầm, kỳ nam, khai thác dầu rái, buôn bán trao đổi...