Đêm nằm nghe trống Mỹ Sơn
Nghe chuông Trà Kiệu, nghe đờn Phú Bông
Ngẫu nhiên
-
-
Anh về mai sớm anh lên
Anh về mai sớm anh lên
Đừng vui nơi nọ mà quên nơi này -
Lửa đã đỏ lại bỏ thêm rơm
-
Hai tay ôm trái bưởi non
-
Rậm người hơn rậm của
Rậm người hơn rậm của
Dị bản
-
Mắt trước mắt sau
Mắt trước mắt sau
-
Rau răm đất cứng khó bứng dễ trồng
Dị bản
-
Chàng về ngoài nớ chi lâu
-
Đội nón rơm đi chựa nhà cháy
-
Bà già kén vợ cho con
-
Nếu anh ác gian đem dạ phụ phàng
Nếu anh ác gian đem dạ phụ phàng
Cho con kiến hôi bò dưới đất
Con kiến vàng bò trên nhánh cây
Nếu anh mê đó bỏ đây
Cho con cá lội dưới nước, con chim bay trên trời -
Cậu Ba kẻ Gióng kia ơi
-
Dao vàng tiện đốt mía mưng
-
Kỳ sơn, kỳ thuỷ, kỳ phùng
-
Ngó lên cây mít ít trái nhiều xơ
Ngó lên cây mít ít trái, nhiều xơ
Con gái lẳng lơ, trai kia bậy bạ
Con gái đàng hoàng, trai nọ dám đâuDị bản
-
Anh là con trai lau tàu
Anh là con trai lau tàu
Anh đi nắm giẻ, lọ dầu anh đâu? -
Đầu bằng con ruồi, đuôi bằng cái đĩa
-
Anh hùng như thể thân lươn
-
Xa chi xa oan, xa ức, xa tức, xa tối
Xa chi xa oan, xa ức, xa tức, xa tối
Xa không sợ tội với ông trời
Chẳng thà không biết thì thôi
Biết ra mỗi đứa một nơi thêm buồn -
Bạo đầu thì dại, bạo dái thì khôn
Chú thích
-
- Mỹ Sơn
- Một địa danh nay thuộc xã Duy Phú, huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam. Tại đây có thánh địa Mỹ Sơn, bao gồm nhiều đền đài Chăm Pa được xây dựng từ thế kỉ thứ 7 đến thế kỉ thứ 14, vào thời thịnh trị của vương quốc Chiêm Thành. Tuy nhiên, đến nay các đền đài này hầu hết đã bị hư hại và xuống cấp.
-
- Đờn
- Đàn (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Phú Bông
- Tên một làng nay thuộc xã Điện Phong, huyện Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam.
-
- Rơm
- Các loại cây lúa hoặc các loại cỏ, cây hoa màu khác sau khi thu hoạch phần hạt, phần thân và lá được đem đi cắt, sấy khô (phơi nắng) và được lưu trữ để sử dụng làm thức ăn cho gia súc. Ngoài ra rơm còn được sử dụng để thổi lửa, đun nấu rất tốt. Bên cạnh đó, rơm còn là nguyên liệu quan trọng để nuôi trồng nấm rơm (một loài nấm chuyên mọc trên rơm).
-
- Đặng
- Được, để, nhằm (từ cũ, phương ngữ).
-
- Rậm người hơn rậm cỏ
- Thà có đông người ở còn hơn bỏ hoang.
-
- Rau răm
- Một loại cây nhỏ, lá có vị cay nồng, được trồng làm gia vị hoặc để ăn kèm.
-
- Đọt
- Ngọn thân hay cành cây còn non (đọt ổi, đọt chuối), hoặc phần trên cùng của cây cao (đọt dừa, đọt cau, đọt tre...).
-
- Nớ
- Kia, đó (phương ngữ Trung Bộ).
-
- Chi
- Gì (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Chựa
- Chữa (cách phát âm của người Huế).
-
- Kẻ Gióng
- Tên Nôm của làng Gióng Mốt, nay thuộc địa phận xã Đặng Xá, huyện Gia Lâm, Hà Nội.
-
- Chăng
- Chẳng.
-
- Thăng Long
- Tên cũ của Hà Nội từ năm 1010 - 1788. Tương truyền Lý Thái Tổ khi rời kinh đô từ Hoa Lư đến đất Đại La thì thấy rồng bay lên nên mới gọi kinh đô mới là Thăng Long (rồng bay lên). Ngày nay, tên Thăng Long vẫn được dùng nhiều trong văn chương và là niềm tự hào của người dân Hà Nội.
Ai về xứ Bắc ta đi với
Thăm lại non sông giống Lạc Hồng
Từ độ mang gươm đi mở cõi
Trời Nam thương nhớ đất Thăng Long
(Huỳnh Văn Nghệ)Trong thơ văn cổ, Thăng Long cũng được gọi là Long Thành (kinh thành Thăng Long), ví dụ tác phẩm Long Thành cầm giả ca (Bài ca về người gảy đàn ở Thăng Long) của Nguyễn Du.
-
- Tiện
- Gọt vòng quanh cho đứt hoặc tạo thành khía.
-
- Mía mưng
- Một giống mía ngọt, nhiều nước, dễ trồng, chịu được úng ngập.
-
- Kỳ
- Kỳ lạ, lạ lùng (từ Hán Việt).
-
- Sơn
- Núi (từ Hán Việt).
-
- Thủy
- Nước (từ Hán Việt), cũng chỉ sông nước.
-
- Phùng
- Gặp gỡ (từ Hán Việt).
-
- Tri
- Biết (từ Hán Việt).
-
- Kháp
- Khớp, ăn khít vào nhau. Cũng dùng với nghĩa là "gặp mặt."
-
- Tri âm
- Bá Nha đời Xuân Thu chơi đàn rất giỏi, thường phàn nàn thiên hạ không ai thưởng thức được tiếng đàn của mình. Một lần Bá Nha đem đàn ra khảy, nửa chừng đàn đứt dây. Đoán có người rình nghe trộm, Bá Nha sai lục soát, bắt được người đốn củi là Tử Kỳ. Tử Kỳ thanh minh rằng nghe tiếng đàn quá hay nên dừng chân thưởng thức. Khi Bá Nha ngồi gảy đàn, tâm trí nghĩ tới cảnh non cao, Tử Kỳ nói: Nga nga hồ, chí tại cao sơn (Tiếng đàn cao vút, ấy hồn người ở tại núi cao). Bá Nha chuyển ý, nghĩ đến cảnh nước chảy, Tử Kỳ lại nói: Dương dương hồ, chí tại lưu thủy (Tiếng đàn khoan nhặt, ấy hồn người tại nơi nước chảy). Bá Nha bèn kết bạn với Tử Kỳ. Sau khi Tử Kỳ chết, Bá Nha đập vỡ đàn mà rằng "Trong thiên hạ không ai còn được nghe tiếng đàn của ta nữa." Do tích này, hai chữ tri âm (tri: biết, âm: tiếng) được dùng để nói về những người hiểu lòng nhau.
-
- Nường
- Nàng (từ cũ).
-
- Trai (gái) tơ
- Trai gái mới lớn, chưa có vợ có chồng.
-
- Trầu
- Còn gọi là trầu không, một loại dây leo dùng làm gia vị hoặc làm thuốc. Lá trầu được nhai cùng với vôi tôi hay vôi sống và quả cau, tạo nên một miếng trầu. Ở nước ta có hai loại trầu chính là trầu mỡ và trầu quế. Lá trầu mỡ to bản, dễ trồng. Trầu quế có vị cay, lá nhỏ được ưa chuộng hơn trong tục ăn trầu.
Người xưa có phong tục mời ăn trầu khi gặp nhau. Trầu cau tượng trưng cho tình yêu đôi lứa, vợ chồng, nên là một lễ vật không thể thiếu trong các dịp cưới hỏi.
Nghe nghệ sĩ nhân dân Thu Hiền hát bài Hoa cau vườn trầu.
-
- Lươn
- Loài cá nước ngọt, thân hình trụ, dài khoảng 24-40 cm, đuôi vót nhọn, thoạt nhìn có hình dạng như rắn. Lươn không có vảy, da trơn có nhớt, màu nâu vàng, sống chui rúc trong bùn ở đáy ao, đầm lầy, kênh mương, hay ruộng lúa. Lươn kiếm ăn ban đêm, thức ăn của chúng là các loài cá, giun và giáp xác nhỏ.
Ở nước ta, lươn là một loại thủy sản phổ biến, món ăn từ lươn thường được coi là đặc sản. Lươn được chế biến thành nhiều món ngon như: cháo lươn, miến lươn, lươn xào...
-
- Bạo dái
- Kiêng sợ lắm; cũng có nghĩa là dái to. (Đại Nam quấc âm tự vị - Huình-Tịnh Paulus Của)
-
- Bạo đầu thì dại, bạo dái thì khôn
- Mới ban đầu mà táo bạo là dại, biết kiêng sợ dè dặt là khôn.