Đập đập trói trói
Bỏ đói một ngày
Hôm sau đi đày
Đặt cho tên khác
Ngẫu nhiên
-
-
Trăng kia chớ ỷ mình cao
-
Bảy mươi muốn chút phấn hồng
Bảy mươi muốn chút phấn hồng
Hai tay hai gậy muốn bồng con thơ -
Ước gì cùng ở một nhà
-
Lợn đầu, cau cuối
-
Một con một của chẳng ai từ
Một con một của chẳng ai từ
-
Nhà khó cậy vợ hiền
Nhà khó cậy vợ hiền
-
Cha mẹ giàu đặng trung đặng hiếu
-
Tham buổi giỗ, lỗ buổi cày
Tham buổi giỗ
Lỗ buổi càyDị bản
Ăn bữa giỗ
Lỗ bữa cày
-
Ai biết ngứa đâu mà gãi
-
Chồng tới thì vợ phải lùi
Chồng tới thì vợ phải lùi
Chồng tới vợ tới thì dùi vào lưngDị bản
Chồng tiến thì vợ phải lùi
Chồng tiến vợ tiến hỡi ôi còn gì?
-
Văn như Phương Hoa, võ như Triệu Ẩu
-
Tình nhân bắt gặp tình cờ
Tình nhân bắt gặp tình cờ
Trước nhờ phúc đức, sau nhờ duyên nhau -
Đò đưa một chuyến ba tiền
-
Ông hương, ông lí bên lương
-
Sáng mai em mang đôi guốc ra dạo bên vườn
-
Bài này có từ ngữ và/hoặc nội dung nhạy cảm.
Hãy cân nhắc trước khi bấm xem.Tái dê chấm với tương gừng
Tái dê chấm với tương gừng
Ăn vào chồng vợ phừng phừng máu dê
Tối về vợ cứ tỉ tê:
– Ngày mai ta lại tái dê, tương gừng! -
Quả gì lắm cạnh nhiều khe?
Quả gì lắm cạnh nhiều khe?
Quả gì nứt nẻ như đe thợ rào?
Quả gì kẻ ước người ao?
Quả gì tốt đẹp như sao trên trời?
Quả gì ăn đủ năm mùi?
Quả gì to lớn có người ở trong?
Quả gì thích chữ chạm rồng?
Quả gì cùi trắng nước trong hỡi nàng?
Quả gì da nó vàng vàng?
Quả gì lăn lóc ở đường cái đi?
Quả gì da nó xù xì?
Quả gì tháng bảy ta thì đem phơi?
Quả gì nhiều ngón nàng ơi?
Quả gì ta để hành ngơi trong nhà?
Quả gì kính mẹ kính cha?
Quả gì làm lễ cưới ta với nàng? … -
Của không ngon, nhà nhiều con cũng hết
Của không ngon, nhà nhiều con cũng hết
Dị bản
Của chẳng ngon đông con cũng hết
-
Chẳng tham nhà ngói lung linh
Chú thích
-
- Ỷ
- Dựa, cậy.
-
- Chum
- Đồ đựng bằng sành, bụng tròn, thường dùng để chứa mắm, nước hoặc gạo.
-
- Lợn đầu, cau cuối
- Lợn lứa đầu là lợn tốt (hay ăn chóng lớn), cau cuối buồng thường to và chắc.
-
- Đặng
- Được, để, nhằm (từ cũ, phương ngữ).
-
- Lụa
- Một loại vải mịn dệt từ tơ kén của các loài sâu bướm, thường nhất từ tơ tằm. Lụa có thể dệt trơn và hay dệt có hoa hoa từ tơ nõn (tơ bên trong của kén tằm) sao cho sợi dọc và sợi ngang khít với nhau, tạo nên vẻ mịn màng, óng ả và độ dày vừa phải. Lụa tơ tằm cổ truyền thường được nhuộm màu từ những nguyên liệu thiên nhiên như củ nâu, nước bùn, cánh kiến, ...
Nắng Sài Gòn anh đi mà chợt mát
Bởi vì em mặc áo lụa Hà Đông
Anh vẫn yêu màu áo ấy vô cùng
Thơ của anh vẫn còn nguyên lụa trắng
(Áo lụa Hà Đông - Thơ Nguyên Sa)
-
- Phương Hoa
- Tên một truyện thơ Nôm thể lục bát hiện chưa rõ tác giả. Truyện có một số dị bản khác nhau, nhưng tất cả đều dựa theo truyền thuyết dân gian về nàng Phương Hoa giả nam đi thi đỗ Tiến sĩ để minh oan cho hôn phu là Cảnh Yên.
Nay mừng vận mở hành thông
Bắc nam hòa thuận, tây đông thái bình.
Bốn phương hải yến hà thanh,
Muôn dân, trăm họ thái bình âu ca.
Tích xưa ở huyện Thanh Hoa,
Có hai hiền sỹ nết na đại tài.
Tên là Trần Điện, Trương Đài,
Trẻ thơ đã biết dùi mài nghiệp nho...
-
- Bà Triệu
- Tên gọi dân gian của Triệu Quốc Trinh, nữ anh hùng dân tộc, thủ lĩnh cuộc khởi nghĩa nông dân chống lại ách thống trị của nhà Ngô (Trung Quốc) vào năm 248. Theo truyền thuyết, mỗi khi ra trận bà cưỡi con voi trắng một ngà, tự tay đánh cồng để khích lệ tinh thần quân sĩ. Quân Ngô khiếp sợ trước uy bà, có câu:
Hoành qua đương hổ dị
Đối diện Bà vương nan(Vung giáo chống cọp dễ
Giáp mặt vua Bà khó)Theo Việt Nam sử lược, sau khi cuộc khởi nghĩa thất bại, Bà Triệu đã tuẫn tiết trên núi Tùng (xã Triệu Lộc, huyện Hậu Lộc, Thanh Hóa) vào năm Mậu Thìn (248), lúc mới 23 tuổi.
-
- Tiền
- Năm 1439, vua Lê Thánh Tông quy định: 1 quan = 10 tiền = 600 đồng, gọi là tiền tốt hoặc tiền quý (quy định này ổn định cho đến năm 1945). Khoảng thế kỉ 18, trong dân gian xuất hiện cách tính tiền gián, mỗi quan tiền gián chỉ gồm 360 đồng.
-
- Hương
- Tên gọi chung của một số chức tước ở cấp xã dưới thời Nguyễn, ví dụ hương chánh làm nhiệm vụ thu thuế, chi xuất, phân công sai phái, hương quản chuyên trách giữ gìn an ninh trật tự, kiểm tra nhân khẩu, hương thân làm nhiệm vụ giáo hóa thuần phong mỹ tục...
-
- Lí trưởng
- Tên một chức quan đứng đầu làng (lí: làng, trưởng: đứng đầu), bắt đầu có từ đời Minh Mệnh nhà Nguyễn.
-
- Công điền
- Ruộng chung (chữ Hán).
-
- Sào
- Một đơn vị đo diện tích cũ ở nước ta trước đây. Tùy theo vùng miền mà sào có kích thước khác nhau. Một sào ở Bắc Bộ là 360 m2, ở Trung Bộ là 500 m2, còn ở Nam Bộ là 1000 m2.
-
- Cồn
- Đảo nhỏ và thấp. Ở miền Trung và Nam Bộ, cồn còn được gọi là cù lao hoặc bãi giữa, là dải đất hình thành ở giữa các con sông lớn (sông cái) nhờ quá trình bồi đắp phù sa lâu năm.
-
- Đe
- Khối sắt hoặc thép dùng làm bệ để đặt kim loại lên trên mà đập bằng búa.
-
- Thợ rào
- Thợ rèn.
-
- Thích
- Dùng mũi nhọn châm vào vật gì để khắc, rồi bôi mực cho nổi hình lên.
-
- Chạm
- Khắc, đục lên bề mặt vật rắn (gỗ, đá, kim loại, v.v...) để tạo những đường nét, hình khối mang tính nghệ thuật.
-
- Rồng
- Một loài linh vật trong văn hóa Trung Hoa và các nước chịu ảnh hưởng của văn hóa Trung Hoa. Rồng được coi là đứng đầu tứ linh, biểu tượng cho sức mạnh phi thường. Dưới thời phong kiến, rồng còn là biểu tượng của vua chúa. Hình ảnh rồng được gặp ở hầu hết các công trình có ý nghĩa về tâm linh như đình chùa, miếu mạo. Dân tộc ta tự xem mình là con Rồng cháu Tiên, và hình ảnh rồng trong văn hóa Việt Nam cũng khác so với Trung Hoa.
-
- Hành ngơi
- Chú thích này đang để ngỏ. Nếu bạn có thông tin về Hành ngơi, hãy đóng góp cho chúng tôi.
-
- Nén
- Đơn vị đo khối lượng trước đây, tương đương 378 gram. Một nén bằng mười lạng, một lạng bằng 10 đồng.